DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE

Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản miễn phí cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí

Thứ Sáu, 6 tháng 3, 2015

Long hành hổ bộ (rồng bay hổ bước)

images (1)

Long hành hổ bộ (rồng bay hổ bước)
Rồng khi bay không thay đổi thế, bất động, lắc lư, hổ khi bước sải rộng có sức lực. Người có tướng rồng bay hổ bước thì khí thế luôn dũng mãnh, có khả năng làm việc lớn.
 LONG TU (râu rồng)
Râu như râu rồng. Đây là tướng sang quý.
 Long dĩnh
Tức là chỉ trán rất cao.
 Long chuẩn
Chỉ mũi cao.
 Lộ tích tỵ
Cũng gọi là Cốt tỵ (xương mũi), chỉ mũi gầy và lộ xương. Người có tướng mũi như vậy chủ cô độc, nghèo khổ, vô phúc.
 Lộ táo Tỵ
Chỉ lỗ mũi to mà lộ. Người có hình tướng mũi như vậy trong tuổi trung niên thường gặp nhiều tai ương, dễ phá sản, thất bại. Táo, đồng nghĩa với Tỉnh táo, tức là chỉ lỗ mũi.
 Lộc nhĩ (tai hươu)
Chỉ lỗ tai như như đóa sen kết lại. Người có tai hươu tuy nghèo khổ nhưng vẫn vui vẻ.
 Lộc học đường
Là một trong Tứ học đường, tức là chỉ phần trán. Trán rộng, sáng sủa thì thông minh, đây là điềm báo của trí tuệ.
 La hầu tinh
Là một trong Bát diệu, chỉ lông mày bên trái. Bộ vị này nên đầy đặn ngay ngắn, không nên lệch lạc khuyết hãm. Nếu bị khuyết hãm thì sẽ bị phá sản và thất bại.
 Lạc lộ tử tam mệnh tiêu tức phú chú
Là sách đoán tướng mệnh do Từ Tử Bình đời Tống soạn. Vì Từ Tử Bình chú sách này cho nên gọi đây là sách Lạc lộ tử tam mệnh tiêu tức phú chú, quy tắc của nó là chuyên lấy giờ, ngày, tháng, năm sinh của người để suy đoán cát hung phúc họa. Lý Thục trong sách Hàm đan thư mục lấy cũng lấy ý “lạc lộ như ngọc, lạc lộ như thạch” (lạc lộ như ngọc, lạc lộ như đá). Từ đời Tống về sau, chú sách này có bốn nhà tướng thuật đó là Vương Diên Quang, Lý Đồng, Thích Đàm Oánh, Từ Tử Bình. Trong Tứ khố toàn thư căn cứ vào Văn nghệ chí của Tống Sử mà phân thành hai quyển thượng và hạ. Sách này có các bản Mặc hải kim hồ bản khắc của Thủ Sơn Các, Tứ khố toàn thư…
 Ma Y Đạo Giả
Ma Y Đạo Giả là một nhân vật xuất hiện cuối đời Ngũ Đại đầu đời Tống, năm sinh và năm mất chưa rõ. Đương thời là một đạo sĩ ẩn cư. Xưa truyền rằng ông truyền Chính dịch tâm pháp cho Trần Đoàn (872 – 989, nhà nghiên cứu về Đạo giáo nổi tiếng đầu thời kỳ cuối Ngũ Đại, đầu Tống). Thích Chí Bàn trong sách Phật tổ thống ký chương thứ 24 có nói: Thời Ngũ Đại có người mặc quần áo bằng gai kiểu đạo sĩ, thấu tỏ cái đạo của Dịch xuất phát từ bí mật Hà Đồ trao cho Hy Di (Trần Đoàn), Hy Di từ đó mới bắt đầu truyền lại cho hậu thế.
 Mã khẩu (miệng ngựa)
Chỉ tướng miệng như rách to ra. Người có hình tướng miệng như vậy hay ghen tỵ, đố kỵ, tham lam, áo cơm không đủ.
 Mã mục (mắt ngựa)
Chỉ tướng mắt tuy to nhưng thần thái tối tăm không sáng sủa. Người có tướng mắt như vậy cả đời vận mệnh vất vả long đong, lao khổ vô chừng.
 Mi quá mục (mày quá mắt)
Chỉ lông mày dài che khuất mắt. Người có kiểu tướng mày như vậy ưa văn vẻ.
 MI HÀO
Chỉ trong chân mày có lông mọc dài ra. Người có lông này chỉ điềm trường thọ.
 Mi gian nhất thước
Chỉ khoảng cách hai lông mày dài một thước (0,3m). Tương truyền vào thời Xuân thu có Ngũ Tử Tư có loại tướng mày như vậy.
 Mi lăng
Chỉ bộ vị rất nhỏ nằm trong lông mày đột nhiên nhô lên. Mi lăng tượng trưng cho chí khí.
 MI SÁT
Chỉ lông mày không hoàn chỉnh hoặc không cân xứng, hoặc có nốt sần không được trơn hoặc thưa thô, đây đều là những điềm tướng không tốt.
 Mi thọ
Chỉ trong lông mày có lông mọc dài ra. Đây là điềm tượng trưng cho trường thọ.
 Mi vĩ
Dùng để chỉ đuôi chân mày. Đuôi chân mày tán loạn thì người đó khó có thể tụ tài, tích của cải.
 Mi tướng
Tức là tướng của lông mày. Từ tướng lông mày có thể dự đoán được việc cát hung phúc họa của đời người. Đôi chân mày được gọi là cung Bảo thọ và cung Huynh đệ. Lông mày phải mảnh và bằng rộng thanh tú và dài mới là biểu hiện của người thông minh.
Nếu lông mày thô và thưa, mọc ngược loạn nhau, ngắn thì sẽ là điềm ngu dốt. Chân mày dài qua mắt thì giàu sang, ngắn nhưng không dài quá mắt thì ít của cải. Người có mày ép sát thì cùng quẫn, quẫn bách, người có mày ngang thì tính khí cứng cỏi. Người có mày dựng đứng thì tính hào sảng, đuôi mày tán loạn thì cô độc, bần khổ, mày giao nhau thì nghèo, đoản mệnh. Chân mày có xương nổi lên là mạnh bạo, mày cao nằm giữa trán thì rất sang, giữa mày có lông trắng là tướng đoản mệnh, mày thưa như không có mày thường là có tính gian xảo.
 Mi vũ
Chỉ đuôi lông mày không ngay ngắn. Người có hình tướng này thường là người khoáng đạt, rộng rãi.
 Miện đao
Còn có tên là phán đao, vọng đao (tia mắt nhìn, tia mắt liếc), dùng để chỉ tướng của đầu luôn cúi thấp, mắt ngước nhìn lên trên. Đây là tướng không đẹp.
 Diện Bát quái
Chỉ sự kết hợp của Ngũ hành, căn cứ vào sắc khí của các bộ vị mà suy đoán chuyện cát hung của vận mệnh. Diện Bát quái lấy danh xưng Bát quái để đặt tên cho tám bộ vị trái, phải, trên, dưới và bốn góc nhô. Vị trí của Càn dưới má phải, Khảm tại dưới môi, Cấn dưới má trái, Chấn tại tai phải, Tốn tại bên trán phải, Ly tại đỉnh trán, Khôn ở bên trán trái, Đoài tại trước tai bên trái.
 Diện như Mông Câu
Là một loại dị tướng. Mông Câu là các loại hình mặt dùng để xua đuổi quỷ và tà ma.
 Diện tam đình
Tức là chia bộ phận mặt làm ba bộ phận. Là phép tắc trong tướng thuật dùng để chỉ các khái niệm mang tính phán đoán về vận mệnh, trước khi quan sát mặt phải nhìn qua các bộ vị này. Tam đình không cần xét đến dài hay ngắn, lớn hay nhỏ chỉ cần cân xứng là được.
 Diện sơn
Chỉ mũi. Giới tướng thuật cho rằng, mũi cũng giống như núi, mắt giống như vực sâu trên khuôn mặt, cho nên mũi không được khuyết hãm, mắt không được lộ.
 Diện thượng đình
Là bộ phận nằm trên Tam đình, tức là chỉ phần từ chân tóc ra đến đầu lông mày. Từ bộ vị này có thể thấy được vận mệnh tuổi ấu thơ của con người.
 Diện hạ đình
Là bộ phận nằm dưới Tam đình tức là từ chóp mũi cho đến dưới cằm là bộ phận diện hạ đình. Từ bộ phận này có thể đoán biết được vận mệnh về già của con người.
 Diện tướng (tướng mặt)
Tức chỉ hình tướng của bộ mặt. Trong tướng thuật, xem tướng mặt là phổ biến nhất, là cách thức quan trọng nhất. Từ tướng mặt có thể xem ở nhiều góc độ khác nhau. Nói tóm lại thì trên tướng mặt có sự khuyết hãm, có điểm đen, sắc da xám thì là tướng không đẹp. Nếu tướng mặt có sắc da trắng và hồng như ngọc, đen nhánh hoặc vàng như cơm cháy, tía như lụa thì đều là tướng tốt.
 Diện uyên
Tức là chỉ mắt. Giới tướng thuật cho rằng, mắt chính là vực sâu của mặt, vực không sâu thì nước không trong, cho nên mắt không lộ mới tốt.
 Diện trung đình
Là bộ phận giữa của Diện tam đình, bộ phận từ đầu chân mày cho tới chóp mũi gọi là Diện trung đình. Từ Diện trung đình có thể suy đoán vận mệnh giai đoạn trung niên của con người.
Tiếng tăm vang thiên hạ: Môi không lộ răng, không có cớ sự không nên phỉ báng chê bai, lời nói phải nghiệm lại.
 Minh tú bộ học đường
Là một trong Bát học đường, chỉ đôi mắt.
 Mệnh cung (cung mệnh)
Là một trong 12 cung. Tức là ấn đường, là bộ vị nằm giữa hai chân mày, trên Sơn căn. ấn đường nên rộng rãi sáng sủa mới tốt, người có ấn đường sáng rộng thường là người thông minh, trường thọ.
 Mệnh môn
Còn có tên gọi là Phong môn, tức chỉ lỗ tai. Mệnh môn nên rộng, không nên hẹp nhỏ. Nếu nhỏ hẹp không vừa ngón tay út ắt là điềm trí tuệ ngu muội.
 Mâu tử
Tức là Nhãn cầu (con ngươi mắt). Người xưa cho rằng con ngươi mắt chính là nơi phản ánh hoạt động tâm lý của con người. Giới tướng thuật thường rất coi trọng việc xem xét thần thái của con ngươi, tức là quan sát tướng mắt để đoán định tính cách của con người.
 Mộc thanh
Đồng nghĩa với Mộc âm (tiếng gỗ). Trong sách Hứa phụ tính âm biên có chép: âm thanh như tiếng gỗ nghe cao và sảng khoái.
 Mộc tinh
Tức chỉ một trong Ngũ tinh, ở đây dùng để chỉ tai phải.
 Mộc hình (hình tướng của Mộc)
Là một trong các hình tướng của Ngũ hành. Sách Thần dị phú chú có ghi: Mộc hình nên dài, ngay ngắn. Tính chất của mộc (gỗ) là ngay thẳng, màu sắc thanh, khí chất tốt.
 Mộc âm
Là một trong Ngũ âm, còn gọi là Mộc thanh (tiếng gỗ).
 Mộc tướng
Đôi mắt người trong tướng học có vị trí đặc biệt quan trọng. Căn cứ vào thần thái của đôi mắt có thể biết được thần khí và tâm tính của người đó.
 Nội đức (phẩm chất đạo đức bên trong)
Chỉ phẩm chất đạo đức bên trong con người tu dưỡng tương xứng với vẻ bề ngoài.
 Nội học đường
Là một trong Tứ học đường, chỉ hai bên mép răng (lợi). Luận về Tứ học đường, sách Thần tướng toàn biên có chép: Hai bên mép răng chính là Nội học đường, cần phải đỏ và không lộ, chủ về sự trung kính và hiếu thảo. Nếu răng thưa và nhỏ thì chủ về nhiều sự cuồng vọng.
 Cung Nam nữ
Là bộ phận nằm dưới mắt, cũng gọi là Lệ đường, Dương lộ.
 Nam nhạc
Là một trong Ngũ nhạc, chỉ Hành sơn. Trên tướng mặt dùng để chỉ bộ phận trán.
 Nặc tê
Dùng để chỉ xương tai đầy cao. Đây là tướng sang, là điềm làm quan to lộc nhiều. Ngoài ra còn chỉ bộ phận xương từ trên trán kéo dài đến dưới chân tóc nhô lên, giống như xương tê giác, đây cũng là tướng sang quý.
 Niên thượng
Là một trong 13 bộ vị, nằm dưới Sơn căn, trên vùng Thọ thượng. Bộ vị này phản ánh tình trạng sức khỏe.
 Niên thọ
Dùng để chỉ Niên thượng và Thọ thượng.
 Điểu uế (mỏ chim)
Chỉ miệng người giống như mỏ chim.
 Ngưu giác bát phương (8 loại xương quý ở phần trán)
Chỉ tám loại xương quý ở phần trán. Trương Hành Giản trong sách Nhân luận đại thống phú có nói: Ngưu giác bát phương chính là tám xương ở trán, giống như xương của tê giác, xương Nhật cốt, Nguyệt cốt, xương Phúc đường, xương Long giác, xương Hổ giác, xương Ngưu giác, xương ấn đường. Người có tám loại xương này có thể làm đến chức quan to, hiển đạt tám phương.
 Ngưu mục
Tức là mắt trâu. Thiên Tiêu chú bác sách Mạt sử có nói: Chú có khả năng nhận biết người, từ Thiểm Tây trở về, vua mới hỏi Chú về Vương An Thạch. Chú nói: An Thạch mắt như mắt trâu, nhìn như hổ, nhìn sự vật sắc bén, từ suy nghĩ đến hành động rất mau chóng, có thể đảm nhận việc lớn.
 Ngưu nhãn
Chỉ mắt người vừa to vừa tròn nhưng không phẫn nộ, trợn. Đây là điềm báo về phúc thọ. Sách Thần tướng toàn biên chép: Mắt to tròn nhìn thấy gió, nhìn xa nhìn gần đều không rõ. Của tiền vạn vạn không đếm được, tuổi thọ lâu dài phúc trăm năm.
 Cung Nô bộc
Là một trong 12 cung, chỉ bộ phận hai bên dưới khóe miệng
 Phối quân đầu
Một loại tướng đầu không đẹp. Đây là điềm báo khổ cực, bôn ba.
 Biền xỉ
Chỉ hai răng trước hợp lại với nhau làm một. Đây là tướng kỳ dị. Người có tướng răng như vậy thường có tài xuất chúng.
 Biền lặc
Chỉ xương sườn rất dày, liên tiếp nhau thành một khối. Đây là tướng kỳ dị. Người có tướng xương sườn như vậy thường có tài xuất chúng.
 Phá bại thiên la
Là một trong mười Thiên la, dùng để chỉ sắc mặt đỏ như lửa. Đây là sắc khí không tốt.
 Phá bại trư (tướng phá bại ngu độn như lợn)
Chỉ loại hình tướng khinh mạn ngang ngược ở đàn bà con gái. Tức là mắt liếc ngang liếc dọc, miệng như son, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy.
 Phá bại chưởng
Chỉ một loại tướng tay không tốt. Tóm lại cụ thể như sau: Bàn tay to mà ngón lại nhỏ, vô can vô cớ cũng gây chuyện, chê bai, nói xấu; xương lộ gân nổi, vui ít buồn nhiều; lưng bàn tay xương nhô cao, đời cực khổ. Người nhỏ tay to thì biết tiêu tiền; xương cứng thịt mỏng, vằn nếp thô tối tăm thường là người có tính cách phong lưu, đa tình. Tất cả đều chủ về cô đơn, nghèo khổ.
 Thất môn
Chỉ hai đấu môn (đầu mày), hai gian môn (đuôi mắt), hai mệnh môn (lỗ tai) cho đến sống mũi.
 Cung Thê thiếp
Là một trong 12 cung, còn có tên gọi là Gian môn, Ngư vỹ (đuôi cá). Nằm tại góc sau của hai mắt (cuối khóe mắt). Đây là bộ vị đại diện cho tình cảm vợ chồng.
 Tề thâm dung lý
Chỉ lỗ rốn sâu rộng có thể chứa được hạt mận. Đây là tướng giàu sang.
 Tề tướng (tướng rốn)
Chỉ hình tướng của rốn, tướng rốn phản ánh trực tiếp chuyện cát hung họa phúc, tuổi thọ của con người. Lỗ rốn nên sâu và rộng, người có lỗ rốn sâu rộng thì nhiều phúc lộc, thọ lâu thông minh, hiểu biết rộng; ngược lại rốn nhỏ cạn thì là mệnh nghèo khổ, ngu dốt.
 Kỳ tử nhĩ
Chỉ lỗ tai tròn và có luân quách rõ ràng. Người có tướng tai như vậy sự nghiệp giàu sang.
 CUNG THIÊN DI (cung dịch chuyển)
Là một trong 12 cung. Cũng có tên gọi là Thiên ách, nằm ở góc lông mày. Bộ phận này liên quan tới việc di chuyển tới lui ra vào, dịch chuyển.
 Thanh la quán chỉ
Chỉ một đường vân tay lớn kéo dài từ lòng bàn tay đến năm ngón tay. Sách Ngọc quản chiếu thần cục bàn: Nếu như đường vân này bao khắp cả năm ngón tay, kéo dài xuống tới bộ vị Thiên văn thì các bộ phận trong cơ thể như tim, bụng, tì, thận thường gặp sự cố, thân tâm không đầy đủ.
 THANH LA QUÁ QUAN
Chỉ đường gân xanh từ năm ngón tay kéo xuống bàn tay có đường gân thứ ba lớn. Sách Ngọc quản chiếu thần cục nói: Nếu đường gân này kéo dài xuống tới đường Nhân văn thì gọi là quá quan (vượt qua ngưỡng cửa).
 Thanh tướng
Là một trong tám tướng, chỉ hình dung thần thái trong trẻo, thoát tục.
 Quyền phát
Chỗ gấp khúc của nắm tay (đốt tay), chỉ sự gấp khúc, ngoằn ngoèo, đây là tướng không đẹp.
 Quyền tướng
Chỉ tướng xương hai bên gò má. Còn có lên là Lạc nhạc, Tây nhạc, Nhân phủ. Giới tướng thuật cho rằng, hai gò má phải đối xứng với nhau, không nên quá nhô hoặc khuyết hãm, lệch lạc. Nếu hai xương gò má này chạy đến vị trí đầu tóc thì là điềm tướng sang quý.
 CHÍCH PHÚC (bụng chim sẻ)
Chỉ tướng bụng gầy và nhỏ, người có tướng bụng như vậy thường là mệnh bần cùng và nhiều bệnh tật.
 CHÍCH HÀNH (đi như chim sẻ)
Khi đi thì chân không chạm đất. Người có tướng đi như chim sẻ cả đời bôn ba vất vả, cơm áo không đủ.
 Khuyết đình
Chỉ ấn đường. ấn đường đầy đặn, rộng, sáng sủa là tốt.
 Nhân bất khả mạo tướng
Chỉ việc nhìn người không chỉ có nhìn tướng mạo bên ngoài mà còn phải xét đến hành vi cử chỉ, lời nói, sự tu dưỡng đạo đức.
 Nhân phủ
Thiên phủ (là vùng Thượng phủ), lưỡng địa phủ (là vùng Trung phủ), là từ dùng trong tướng thuật thời xưa dùng để phân biệt đối với bộ vị trán, xương hai gò má, xương má. Nhân phủ tức là chỉ xương hai gò má, chủ về vận mệnh gia đoạn trung niên, phải ngay ngắn, vuông vức kéo dài đến đầu tóc, không nên thô lộ.
 Nhân luận đại thống phú
Là sách kinh điển về tướng học do Trương Hành Giản soạn. Sách này chuyên bàn về phép xem tướng, ngôn từ giản lược tối đa, có đề mục từng phần, chỉ có 2.000 – 3.000 chữ mà bao quát hết tất cả, đề mục rõ ràng, chi tiết.
 Nhân tượng cầm thú hình (người giống cầm thú)
Hình tướng người giống cầm thú tuy là tướng thuật đơn giản nhưng không thể coi nhẹ. Xét tướng thuật về hình tượng người giống cầm thú cơ hồ là đơn giản, dễ dàng lý giải, dễ hiểu. Thông thường cho rằng người giống với một loài vật nào đó thì tính cách và vận mệnh cũng tương tự như vậy, đây là phương pháp vận dụng hình dạng cụ thể rõ ràng để xem tướng. Thường phân làm ba loại hình tướng, một là giống toàn bộ, như hình của phượng, vịt, hổ, lợn… Hai là giống bộ phận như mũi chim ưng, miệng chim én, giống đầu con chương, mắt con chuột. Ba là hơi giống về động tác như đi như ngỗng, chạy như vịt, ăn như sói, nhìn như hổ…
 NHÂN TRUNG
Là một đường khuyết lõm dưới mũi trên miệng. Trong tướng pháp gọi là Huyệt thủy câu (khe nước), Câu tuất, Tử đình, Thọ đường. Đây là một trong 13 bộ vị của tướng mặt. Giới tướng thuật cho rằng Nhân trung tiếp giáp thông với miệng mũi, hình dạng giống như khe nước, vừa rộng lại sâu thì chủ về tuổi thọ và con cháu. Nếu như vùng này cạn hẹp thì là tướng không đẹp. Sách Nguyệt ba động trung ký quyển thượng có chép: Nhân trung hay còn gọi là Thọ đường, tên khác nữa là Tử đình. Trên rộng dưới hẹp thì lúc nhỏ hiển vinh, về sau bị góa vợ, dưới hẹp trên rộng thì tuổi trẻ không con mà về già lại có.
 Nhật biểu (lấy mặt trời làm đại biểu)
Là cách gọi tôn kính của các nhà sử học, tướng thuật thời cổ đại đối với vua. Thời xưa trong hệ thống vũ trụ tự nhiên người ta xem mặt trời là đấng chí tôn, trong trật tự xã hội thì xem vua là đấng cao quý nhất. Xuất phát từ tư tưởng người với trời đất tương hỗ cho nhau, kết hợp các yếu tố lại và lấy mặt trời tượng trưng cho diện mạo cốt cách đế vương.
 Nhật giác
Chỉ xương trán ở vị trí trung ương to và nhô. Ngoài ra còn để chỉ xương mày trái to nhô, kéo dài đến mép bên trái của đầu tóc. Cùng đối xứng với xương Nguyệt giác của trán bên phải, đây là tướng sang quý. Sách Nguyệt ba động trung ký có chép: Chín loại xương cốt đều là tướng tốt cả vị trí trên mày trái, tuy ẩn mà nhô được gọi là xương Nhật giác. Lý Thiện chú dẫn từ Tướng thư của Chu Kiến Bình: Trán có xương Long tê (xương trán như tê giác) chạy vào đầu tóc, bên trái có xương Nhật giác bên phải có xương Nguyệt giác thì làm vua thiên hạ.
 Nhật giác yển nguyệt
Đây là cách gọi những người có tướng cực kỳ quý của giới tướng thuật thời xưa. Yển nguyệt (trăng khuất), chỉ trán như nửa mặt trăng.
Thiên Thuận đế kỷ thượng sách Hậu hán thư của Viên Hoành đời Tấn có nói rằng: Lương Hậu khi mới được tuyển vào cung, thầy tướng Mao Thông trông thấy kinh ngạc nói rằng: Người này có Nhật giác yển nguyệt, tướng cực kỳ sang quý! Về sau đúng thật là quý nhân.
 Nhật nguyệt tướng
Chỉ trên bả vai có nốt ruồi son. Đây là điềm cực kỳ quý.
 Nhục tướng
Chỉ hình thái về da thịt trên mặt và toàn cơ thể. Thiên Tướng nhục sách Thần tướng toàn biên có chép: Thịt đầy đặn nhưng không dư thừa, gầy nhưng không phải là không đủ, thẳng mà cao… Thịt không nên quá cứng vì như vậy tính tình ngang bướng, tàn bạo; thịt không nên nhão, nhão thì tính tình nhu nhược, an phận. Dưới da có nhiều đường văn loạn và lộ, nếu đường văn đó thô loạn thì cuộc đời chẳng thể dài lâu. Thịt nên có mùi hương và ấm, sắc nên trắng và hồng tươi, da phải trơn. Da có sắc xám và khô, da đen và xấu thì là tướng không tốt. Gân không buộc xương, thịt không bọc thân thể, da không bao lấy thịt là điềm báo cuộc đời chẳng thể dài lâu.
 Nhũ tướng
Chỉ hình tướng của hai vú. Về mặt tướng học thì hai vú phải tròn, có màu tím hồng và xệ xuống thì tốt, không nên hẹp nhỏ và có sắc trắng nhợt. Sách Thái thanh thần giám nói: Người có đầu vú nhỏ, không con cái, không tài sản, đầu vú trắng nhỏ là người tuyệt tử, tuyệt quý.
 Tam ao Tỵ
Chỉ tướng mũi từ sống mũi tới chuẩn đầu chia làm ba khúc. Giới tướng thuật cho rằng tướng mũi như vậy là điềm báo nghèo khổ, cô độc.
 Tam biểu
Chỉ nhất tài (cái tài thứ nhất, đó là trời).
 TAM TÀI
Tài là khái niệm quan trọng của thuật số Trung Quốc. Tam tài đó là Thiên (trời), Địa (đất), Nhân (con người). Đồng thời cũng là để phân biệt với trán, mũi về mặt tướng học. Sách Thần tướng toàn biên có nói: Trán là Thiên (trời), phải cao và rộng. Mũi là Nhân (con người), phải vượng và bằng mới gọi là hữu nhân. Đầu là Địa (đất), phải vuông và rộng mới gọi là hữu địa.
 Tam tài văn (ba đường chỉ tay)
Trong bàn tay của con người có ba loại đường chỉ tay đó là Thiên văn (đường tình cảm), Địa văn (đường sinh mệnh), Nhân văn (đường trí tuệ), thường gọi chung là ba đường Tam tài. Trong bàn tay có ba đường chỉ này là chủ yếu, nếu nó xếp thành hình như chữ dụng (?)thì đường trên cùng là đường Thiên vănt, đường ở giữa là đường Nhân văn, đường ở cuối cùng là đường Địa văn.
Ba đường Tam tài đại diện cho sự phú thường của con người, đó là những tính chất có từ trong bụng mẹ. Trẻ nhỏ sau này sinh ra tiếp nhận khí bẩm sinh đó mà trưởng thành, quá trình đó đều đã được các tố chất cơ bản quyết định sẵn. Chẳng qua, dựa vào ba đường Tam tài này để xét đoán sự thay đổi về sau của vận mệnh mà thôi.
 Tam xuyên văn
Tức là chỉ đường văn trong lưỡi như hình chữ xuyên (?). Tướng học cho đây là quý tướng. Sách Nhân luận đại thống phú nói: Ba đường văn này đầy đủ thì có điền sản rộng lớn, áo cơm đầy đủ.
 TAM QUANG
Chỉ đầu trán, mũi và má. Ba bộ phận này mà đặc biệt sáng láng thì mới tốt.
 Tam hạp
Chỉ phần lưng đầy đặn, rộng, về mặt tướng học thì đây là điềm tướng nhiều phúc thọ. Sách Thần tướng toàn biên nói: Lưng đầy đặn, thịt dày, lưỡng cục ôm chặt lấy thịt.
 TAM TIÊM (ba cái nhọn)
Chỉ đầu nhọn, miệng nhọn, gò má nhọn. Sách Ngọc quản chiếu thần cục nói: Đầu nhọn, miệng nhọn gò má nhọn, gọi chung là ba cái nhọn, ba cái đều nhọn thì chủ về sang quý. Nếu ba cái không nhọn đều, ví dụ như chỉ đầu nhọn thì không nhận được khí lực từ bố mẹ. Cằm nhọn thì không có khí lực về sản nghiệp, miệng nhọn thì không thọ lâu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét