DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE

Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản miễn phí cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí

Thứ Hai, 20 tháng 4, 2015

Tham khảo về tử bình ( tác giả Oak-HN )

Luận về Can Biến Hóa 

Can hợp Hóa thành chỉ xãy ra với điều kiện. Sau đây là những điều kiện cần có đễ 
cho Can hợp biến Hóa thành: 
1) Các Can hợp chỉ khi nào đứng sát bên nhau trong tứ trụ. 
2) Nếu Can tháng và Can năm hợp, mà có Hóa ra Hành hợp hay không phải cần xét 
Chi của tháng sinh. Nếu Chi tháng là gốc rể (ngay cả các Can tàng trong Chi), tức 
là đồng hành với hành Hóa của 2 Can trên thì có Hóa. Ngược lại thì không. 
Thí dụ: Tân Dậu Bính Tý Quý Dậu Ất Mão 
Bính hợp Tân hóa Thủy vì Chi tháng là Tý có Quý Thủy. Như vậy tứ trụ mới là: 
Quý Dậu Quý Tý Quý Dậu Ất Mão (Chỉ dùng cho luận đoán) 
3) Khi một Can biến hóa, hành mới của Can là Can tàng trong Chi tháng. Như thí dụ 
(2) trên, Can năm và Can tháng biến thành Quý (Quý tàng trong Chi tháng Tý). 
4) Địa Chi có hợp hóa được hay không, là do hai Địa Chi kề sát bên nhau. Hơn nửa 
Thiên Can phải lộ ra hành mà Địa Chi hợp Hóa thì sự hợp đó mới có Hóa. Thí dụ: 
Mão hợp với Tuất hóa Hõa; Thiên Can lộ ra Bính, Đinh thì sự hợp có hóa. Phải lấy hành Can lộ trên để luận đoán.

Luận về Nhật Nguyên Biến Hóa 


Can ngày biến hóa đòi hỏi phải trong những trường hợp đặc biệt dưới đây: 
1) Can ngày hợp chỉ với Can giờ hoặc Can tháng (Các trụ kế bên trụ ngày) 
2) Hành mới biến thành phải có gốc rể trong Chi tháng. 
3) Nếu Hành của Can ngày cũng lộ ở Can giờ, Can tháng, Can năm, thì không hóa. 
4) Quan Sát của Hành mới biến hóa không thể lộ trên các trụ của tứ trụ, Chi của tứ trụ và ngay cả Can tàng trong Chi. 
5) Hành mới biến hóa phải có Ấn trong tứ trụ. 

- Ất Canh hợp hóa Kim: phải có Chi tháng là Sửu, Tị, Dậu, Thân; Không thể có Hỏa trong tứ trụ. 
- Giáp Kỹ hợp hóa Thổ: Phải có Chi tháng là Sửu, Thìn, Mùi, Tuất; Không thể có Mộc trong tứ trụ 
- Bính Tân hợp hóa Thủy: phải có Chi tháng là Tý, Hợi, Thìn, Thân; không thể có Thổ,Tuất, Mùi trong tứ trụ. 
- Đinh Nhâm hợp hóa Mộc: phải có chi tháng là Dần, Mão, Mùi, Hợi; không thể có Kim trong tứ trụ. 
- Mậu Quý hợp hóa Hỏa: phải có Chi tháng là Dần, Tị, Ngọ, Tuất; Không thể có Thủy trong tứ trụ. 
Cách Cục Đặc Biệt 
Trong Tử Bình có hai loại tứ trụ: bình thường và đặc biệt. Loại đặc biệt " Dựa Theo" khi Nhật Nguyên quá nhược không thể điều hòa đến trạng thái cân bằng. Nhật Nguyên phải dựa theo một hành mạnh nhất trong tứ trụ. Phải có đầy đủ điều kiện cần thiết mới có thể gọi là Tứ trụ “Dựa Theo". 3 loại thông dụng là Dựa Theo Quan, Sát; Dựa Theo Tài; Dựa Theo Thực, Thương. Dưới đây là những điều kiện đòi hỏi: 

1) Nhật Nguyên không có gốc, rể trong Trụ Giờ, Tháng, Năm. Gốc, Rể là khi hành của Can Ngày được tìm thấy trong các Chi của tứ trụ. Nếu thấy trong hành chính của Chi thì gọi là Rể, Gốc chính. Nếu hành tàng trong Chi thì gọi là Rể, Gốc phụ. 
2) Gốc, Rể phụ có thể tàng trong Chi Giờ, Ngày, Năm. Nhưng không thể tàng trong Chi Tháng. 
3) Can Nhật Nguyên không thể trong thời kỳ Lâm Quan (Lộc), Đế Vượng của chu kỳ của bãng Trường Sinh.
4) Chỉ có một Hành trong tứ trụ là mạnh nhất, ưu thế nhất. Hành này phải lộ trên Thiên Can và trong thời kỳ Lâm Quan, Đế Vượng. 
5) Hành Chính của bất cứ trụ trong tứ trụ không thể là Ấn của Nhật Nguyên. Nếu Ấn của Nhật Nguyên tàng trong Chi (không phải là hành chính) thì có thể được. Nếu Ấn lộ ở Thiên Can thì cũng có thể được, nhưng Can đó không thể có Gốc, Rể trong Chi kễ cả là hành chính hay là tàng ẩn trong Chi. 
6) Hành ưu thế, mạnh nhất không thể có Quan Sát của Hành, bất cứ nơi nào trong tứ trụ. 
7) Đặc biệt chú ý đến Tam Hội Cục, Tam Hợp Cục. Có thể tạo nên sự vượng của Nhật Nguyên, như thế không còn là "Dựa Theo" nữa. 
8) Nếu Thổ là hành vượng nhất, mạnh nhất thì tháng sinh phải là Hỏa hoặc Thổ. 

Cách Cục Đặc Biệt (tiếp) 

I. Dựa Theo Quan, Sát: có 2 loại Thật và Giã Tạo. 

1) Dựa Theo Quan Sát Thật 
- Quan Sát là hành vượng nhất trong tứ trụ. 
- Quan Sát ở trong chu kỳ Lâm Quan, Đế Vượng. 
- Thương Thực không thể có lộ trên Thiên Can và hành chính của Chi trong tứ trụ. 
- Nhật Nguyên không thể trong chu kỳ Lâm Quan, Đế Vượng và không thể có gốc, Rể chính. Gốc, Rể phụ có thể tàng trong các Chi khác trong trụ ngoại trừ Chi Tháng. 
- Một Tỷ hoặc Kiếp có thể lộ trên Thiên Can, nhưng không thể có bất cứ Gốc, Rể. 
- Nếu Thiên Can không lộ Tỹ, Kiếp; Gốc, Rể phụ có thể tàng trong Chi Giờ, Ngày, Năm. 
- Hành, vận có lợi cho Nhật Nguyên là Quan Sát. 
- Thương Thực không có lợi trừ phi có Tài hiện diện. Vì Thương Thực chế Quan, Sát. 
Khi Tài hiện diện sẻ chế Thực Thương. 
- Vận Tài sinh Quan Sát cho nên cũng có lợi cho Nhật Nguyên. 
- Vận Ấn và Tỹ Kiếp cũng có lợi cho Nhật Nguyên. 
2) Dựa Theo Quan Sát Giã tạo 
Cũng tương tự như Dựa Theo Quan Sát thật. Chỉ khác biệt là Nhật Nguyên trong thời kỳ Trường Sinh, Đế Vượng hoặc Mộ. Loại này rất thiếu cân bằng, mong manh. Trong vận tốt, thành công lớn có thể đạt được. Lúc vận xấu cuộc đời xuống dốc thật thê thãm. 

II. Dựa Theo Thực Thương 
- Thực Thương là hành mạnh nhất, ưu thế nhất. 
- Thực Thương trong chu kỳ Lâm Quan, Đế Vượng. 
- Phải có tối thiểu một Thực Thương lộ trên Thiên Can. 
- Ấn không được lộ ở Thiên Can; không được trong hành chính của Các Chi. - Tỹ Kiếp với Gốc, Rể phụ thì có thể được. 
- Tài có thể được tàng, lộ trong trụ. 
- Nhật Nguyên có thể trong bất cứ chu kỳ nào trong chu kỳ Sinh Vượng. 
- Vận Thực Thương, Tài và Tỹ Kiếp là có lợi cho Nhật Nguyên. 
- Vận Ấn và Quan Sát bất lợi cho Nhật Nguyên.

III. Dựa Theo Tài 
- Nhật Nguyên không thể trong chu kỳ Lâm Quan, Đế Vượng và không thể có Gốc, Rể. 
- Tài là hành mạnh nhất và trong chu kỳ Lâm Quan, Đế Vượng. 
- Phải có tối thiểu một Tài lộ trên Thiên Can. 
- Chi phải tam hợp, tam hội cục Tài. 
- Tỹ Kiếp không thể có bất cứ nơi nào trong tứ trụ. 
- Vận Tài và Thực Thương là có lợi cho Nhật Nguyên. 
- Vận Quan Sát thì trung hòa, có xấu có tốt. 
- Vận Ấn, Tỹ Kiếp là xấu. 

Cách Cục Đặc Biệt (tiếp theo) 

Nhật Nguyên quá cường vượng không thể cân bằng được, trong trường hợp này Nhật Nguyên là ưu thế 

1) Mộc 
- Âm Mộc hoặc Dương Mộc là Can Ngày. 
- Sinh trong tháng Hợi, Dần, Mão, Thìn hoặc Mùi (tàng Ất) 
- Chi phải tam hợp cục Hợi Mão Mùi hoặc tam hội cục Dần Mão Thìn. 
- Không thể có Kim lộ trên Thiên Can hoặc Chi Thân, Dậu trong Chi. 
- Vận tốt là Mộc, Thũy, Hõa. 
- Vận xấu là Kim, Thổ (trừ phi có Hỏa hiện diện). 
2) Hõa 
- Âm Hõa hoặc Dương Hõa là Can Ngày. 
- Sinh trong tháng Dần, Tị, Ngọ, Mùi, Tuất. 
- Chi hợp thành tam hợp Dần Ngọ Tuất hoặc tam hội Tị Ngọ Mùi. 
- Hành Thũy không thể lộ trên Thiên Can. Chi không thể là Hợi, Tý. 
- Vận tốt là Hõa, Mộc, Thổ. 
- Vận xấu là Thũy và Kim (trừ phi có Thổ cho hành Kim thì trung hòa) 
3) Thổ 
- Nhật Nguyên là Can Thổ (Âm, Dương). 
- Sinh trong tháng Thổ (Thìn Tuất Sữu Mùi) 
- Các Chi trong trụ là Thìn Tuất Sữu Mùi. 
- Không thể có Mộc lộ ở Thiên Can. 
- Vận tốt là Thỗ, Hõa, Kim. 
- Vận xấu là Mộc, Thũy (trừ phi có Kim đồng hành với Thũy là trung hoà) 
4) Kim 
- Nhật Nguyên là Kim 
- Sinh trong tháng Tị, Thân, Dậu, Tuất, Sữu. 
- Chi hợp thành tam hợp Tị Dậu Sữu hoặc tam hội Thân Dậu Tuất. 
- Hành Hõa không thễ lộ trên Thiên Can. Chi không thể là Ngọ hay Mùi. 
- Vận tốt là Kim, Thổ, Thũy. 
- Vận xấu là Hõa, Mộc (trừ phi có Thũy đồng hành thì trung hòa). 
5) Thũy 
- Nhật Nguyên là Thũy. 
- Sinh trong tháng Thân, Hợi, Tý, Sữu, Thìn. (tam hội hoặc tam cục) 
- Chi hợp thành tam hợp Thân Tý Thìn, hoặc tam hội Hợi Tý Sữu. 
- Hành Thỗ không thể lộ trên Thiên Can. Chi không thể là Mùi hoặc Tuất. 
- Vận tốt là Kim, Thũy, Mộc. 
- Vận xấu là Thỗ, Hõa. 

Hình Thức và Chổ Đứng cũa Tứ Trụ 

Tứ trụ Dương chủ sự cỡi mỡ, thành thật và có sức khỏe. Tứ trụ Âm chủ về kín đáo, mật, cẫn thận và nhiều lý trí. 

Tứ trụ thuần Dương làm cho đương số rất thẵng thắn, can đãm, đáng tin cậy và dấn thân hết mình cho lý tưỡng. Nhiều người tuẫn tiết, chết vì lý tưỡng đều rơi vào trường hợp này. Họ là những người rất trung thành. Tuy nhiên, có một sự đòi hỏi là phải sinh trong tháng Dương (tháng mùa Xuân và mùa Hè). Những trụ Dương này phãi được xác thực với đầy đũ Dương lực mới có thể phát uy được sức mạnh, uy quyền. Người sinh trong tháng Âm (trụ Dương, nhưng sinh trong tháng mùa Đông, mùa Thu) thiếu sự can đãm đễ đứng ra bão vệ chủ thuyết, lập trường. 
Dưới đây là thí dụ của một người hy sinh cho cách mạng. Tên tuổi được nêu danh. Tuy nhiên, không ở trong địa vị cao bỡi vì sinh trong tháng Tuất (Âm vì sinh vào tháng mùa Thu) 

Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất 

Tứ trụ thuần Âm 
là người tính toán, kín mật, cẫn thận và rất dễ thân thiện. Những người này không bao giờ lộ ra bất đồng ý kiến với ai. Luôn luôn giữ sự nhận xét cho chính mình. Và hay hơn nữa là hoạch định kế hoạch và đi đến mục đích mà không làm tổn thương ai. Họ giữ mình trong một khuôn khổ riêng của họ. Tuy nhiên, sự đòi hỏi là phải sinh trong tháng Âm (tháng mùa Thu, mùa Đông). Nếu sinh trong tháng Dương (mùa Xuân, mùa Hè) thì người đó sẽ đôi lúc nóng nãy và rất ích kỹ. Đây là kết quã của sự bất dung hòa trong trụ. Hãy nhớ rằng: tất cã những sự tốt chỉ đến nếu tứ trụ được dung hòa (harmony), ngay cả bản tính của con người. Ví dụ dưới đây là của một vị quan Trung Hoa rất uy quyền. Người này rất thông minh, xão quyệt, nhiều thủ thuật. Suốt đời chỉ dôc tâm đễ được làm vua, và thành công lên ngai vàng, nhưng chỉ được 83 ngày. Không có Dương lực trong trụ, quã là khó có thể ở trên ngai vàng được lâu dài. 

Kỹ Mùi Quý Dậu Đinh Tị Đinh Mùi 

Những người có trụ Dương ở ngoài (ở trụ năm và trụ giờ), trụ Âm bên trong (trụ tháng và trụ ngày) 

là người thích giao du, xã giao, chia sẻ, ân cần chăm sóc, nhưng giữ sự mong muốn cho chính mình. Đây là những người hoạch định rất cẩn thận và hưỡng thụ. Ngược lại, những người có trụ Âm ở ngoài, trụ Dương bên trong thì bề ngoài rất là dể đồng ý cho bất cứ vấn đề gì, nhưng không bao giờ thay đổi thành kiến, ý nghỉ. Đừng bao giờ dụ dổ họ chấp nhận những trào lưu, tư tưỡng mới. Thí dụ dưới đây là của 1 vị quan Tàu quyền lực rộng rãi và giàu có. 

Canh Thìn Ất Dậu Quý Mão Canh Thân 

Tứ trụ có sự xen kẽ vị trí của trụ Âm, trụ Dương 
là người có kỹ luật và trách nhiệm. Họ là người công bằng và sẵn sàng bão hộ cho việc đó khi hoàn cảnh cho phép. Họ cũng kiễm soát bãn thân họ và là người bạn tốt. Đa số những người có cách này đều thành công, và khá giã. Thí dụ dưới là của 1 bộ trưỡng tài chánh Trung Hoa. Rất giàu có và đầy quyền lực. 

Giáp Ngọ Ất Hợi Canh Thìn Kỹ Mão 

Cấu Trúc 

Sự sắp đặt của tứ trụ có thể nói lên nhiều đặc điễm. 

1) Những tứ trụ có 3 trụ của 1 tuần Giáp (Giáp Tý, Giáp Thân....) là rất may mắn. Những người may mắn này đã được định mạng an bày trỡ nên giàu có nhanh chóng và nổi danh một cách dễ dàng. Thí dụ dưới đây: 

Tân Sữu Giáp Ngọ Ất Mùi Bính Tuất (Princess Dianna July 1, 61DL) 

Có cã 3 trụ nằm trong tuần Giáp Ngọ.

2) Nếu không được may mắn như trên, thì tứ trụ có trụ trong mỗi tuần Giáp khác nhau (4 trụ, 4 Tuần Giáp). Đây là tứ trụ của những người thành công lớn, thành công trong gian nan. 
May mắn nhất là tứ trụ có Trụ năm bắt đầu là tuần Giáp và trụ giờ là cuối của tuần Giáp đó. Đây là tứ trụ của những người cực thông minh, rất quyền lực; nắm giữ những chức vụ đầy quyền thế và được biết đến. Thí dụ như : 

Giáp Tý ???? ????? Q uý Dậu 

3) Cực may mắn nhất là có tứ trụ có cặp trụ dặc biệt đứng liền bên nhau. 

Đây là số nắm giữ những chức vụ rất cao, đầy quyền lực, danh tiếng, được xã hội biết đến. Đây là những trụ cặp đặc biệt: Mậu Thìn và Quý Dậu; Giáp Tuất và Kỹ Mão; Bính Tuất và Tân Mão; Mậu Tuất và Quý Mão; Giáp Thìn và Kỹ Dậu; Bính Thìn và Tân Dậu. Ai mà có 1 trong những trụ cặp đặc biệt trên sẽ có cuộc sống huy hoàng khi mà trụ gặp Vận hoặc Lưu Niên đễ có đầy đũ cặp. 

Ví dụ 1: Giáp Thân Mậu Thìn Quý Mùi ???? (Erwin Neher 3/20/44 DL) 
Người này được tưỡng thưỡng giãi Nobel (Medicine in 1991) lúc 47 tuổi khi hành vận Quý Dậu. Hợp cặp với Mậu Thìn trong tứ trụ. 

Ví Dụ 2: Canh Dần Bính Tuất Mậu Thìn Quý Hợi (President Dwight Eisenhower 10/14/1890 DL) 
Vị này trở thành tỗng thống vào năm 1952, hành vận Tân Mão. Hợp với Bính Tuất trong trụ. Hợp cặp này đem đến cho ông ta nhiều may mắn trong 10 năm của đại vận Tân Mão này. 

4) Cuối cùng, cũng như ý tưỡng dung hòa, vài cấu trúc đặc biệt cũng biểu tượng cho một cuộc sống nhiều may mắn và danh tiếng, đó là: 
a) Tất cã tứ trụ đều là Nhâm Tý; hoặc đều là Tân Mão; hoặc đều là Giáp Tuất. (Tử Bình Chân Thuyên có đề cập đến cách này) 
b) Tất cã 4 Can trong tứ trụ đều theo thứ tự , ví dụ như Giáp, Ất, Bính, Đinh. Hoặc Ất, Bính, Đinh, Mậu; ..etc. trên phần thiên Can. Theo thứ tự Tý, Sữu, Dần, Mão; Sữu, Dần, Mão, Thìn..etc. cho phần Chi trong tứ trụ. 
c) Hai hoặc nhiều Can giống như Can Ngày (Tĩ nhiều, nhiều tay chân như Tã Hữu bên Tử Vi) ví dụ như 2 Can Tân lộ là Tĩ của trụ Ngày Tân. 

Các trụ đặc biệt 

Thông Thái (Intelligent) : Mậu Tý, Kỹ Sữu, Mậu Ngọ, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Kỹ Mùi 
Trụ Ngày có như trên là người thông minh. Những nhà bác học đều có trụ Ngày như thế. 

Sáng Suốt (clever): Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tuất, Đinh Dậu, Mậu Ngọ, Canh Tuất, Canh Dần, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Mùi 
Trụ Ngày có như trên là người thông minh, sáng suốt. Sẽ có cuộc đời thành công. Là Quãn Lý tốt.  

Tuần Không 

- Ở trụ Giờ biểu tượng cho không có con hoặc chỉ có con gái. Không sống gần và nhờ vào con. 
- Ở trụ Tháng biểu tượng cho công việc hay thay đổi. Phải tự lập. Có thể mồ côi, không được sự trợ giúp của cha mẹ. Tỗng thống Eisenhower có Tuần không ở trụ tháng cho nên làm nhiều nghề và tự lập, thành công không nhờ vào cha mẹ. 
- Ở trụ Ngày chủ người không có lập gia đình. Hoặc người phối ngẫu bị bệnh hoạn, hoặc xa cách. Hoặc cuộc sống hôn nhân cỡi mỡ, tự do phóng khoáng. 

Ngược lại Tuần Không cũng đem lại sự may mắn. Nhiều Tuần Không trong trụ, như có 2 Không trong trụ làm cho đương số được thông minh, sáng suốt. Nhìn thấy được những vấn đề mà tránh khỏi. Có 3 Tuần Không trong trụ có thể là người giàu có và uy quyền. 

Quan Hệ (relationship): 
Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Đinh Sửu. 
Những người có trụ như trên có thể sẻ có bất hòa với bên vợ, bên chồng (in-laws). Hoặc khó khăn tìm được đối tượng. Những trụ này có thể có sự bất hòa trong gia đình đưa đến sự đổ vở. Tình trạng nặng hay nhẹ cũng còn tùy thuộc vào vị trí của trụ và bao nhiêu trụ trên trong lá số tứ trụ. Xấu nhất là trụ ngày có 1 trong những trụ trên (Ngày Âm Dương). 

Nếu trong trụ có 2 trụ trên hoặc nhiều hơn, và 1 là trụ ngày có thể dẩn đến sự bất hòa với bên vợ, chồng hoặc con ghẻ (step children) thường xuyên. 

Biết để mà tránh

Tứ trụ đặc biệt: 
Các Thiên Can liên tục sinh cho nhau; hoặc các Chi liên tục sinh cho nhau. 
Nếu sinh về cho trụ năm là người đó nổ lực gây phúc đức, cũng cố và nhiều liên hệ đến giòng họ. 
Nếu liên tục tương sinh về cho trụ giờ, thì phúc mõng, không thích họ hàng. Sự tốt đẹp chỉ truyền đến đời con mà thôi. 

Tứ trụ như đan vào nhau (Ngủ hành tương sinh): 

Đây là một loại tứ trụ rất hiếm. Trong đó ngủ hành liên tục tương sinh, chi sinh Can… 

Ví dụ: (Năm/ tháng/ngày/giờ) 
Tân --> Qúy --> Giáp --> Bính 
Sửu <-- Tị Tý --> Dần 

Nhận xét: Chi Tý Thủy sinh Dần Mộc. Dần Mộc sinh cho Can Bính Hỏa trụ giờ. Chi Tị Hỏa sinh cho Chi Sửu Thổ. Sửu Thổ sinh cho Can Tân Kim. Tân Kim sinh Quý Thủy. Quý Thủy sinh Giáp Mộc. Giáp Mộc sinh Bính Hỏa trụ giờ. Vì các Hành liên tục tương sinh cho nhau, cho nên phúc đức rất lớn, cực may mắn về vật chất lẩn tinh thần. Tốt nửa là các hành liên tục sinh về trụ giờ (Bính Dần) nên phúc phần may mắn còn đem đến cho nhiều thế hệ sau. Những người có số này rất thành công trong bất cứ việc gì họ làm. Số đẹp như gấm thêu hoa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét