DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE

Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản miễn phí cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí

Thứ Tư, 15 tháng 4, 2015

Tử vi đẩu số toàn thư thiên/ Đẩu số cốt tủy phú gọi là phú

Trần Đoàn, ngòai ra còn có phú Ma Thị, phú Hùynh Kim, tuy nhiên hai loại phú đó không biết xuất xứ.


Phần phú nôm của tiền nhân ta phần lớn dịch từ phú Trần Đoàn, Ma Thị và Hùynh Kim một số ít do kinh nghiệm riêng mà phú Trần Đoàn, Ma Thị, Hùynh Kim không thấy có. Xin hợp lại mà ghi chép dưới đây :
1. Luận mệnh tất suy thiện ác Cự Phá, Kình Dương tính tất cương Phủ, Tướng, Đồng Lương tinh tất hiếu Sát Kiếp Không Tham tính bất thường. (Xét mệnh phải suy thiện ác, mệnh Cự,PháKình Dương tính tình ngang ngược, Phủ, Tướng, Đồng Lương tính tình hiếu thuận, Thất Sát, Kiếp Không, Tham Lang tính tình bất thường).
2. Mệnh hảo thân hảo, hạn hảo đáo lão vinh xương.(Nếu thân mệnh đóng ở Tràng sinh Đế vương lại có cát tinh, đồng thời đại tiểu hạn tòan sao tốt thì suốt đời làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gío).
3. Mệnh suy, thân suy, hạn suy, chung thân khất cái.(Giả như Thân Mệnh cư Tuyệt địa, bản cung lại nhiều sao xấu Dương Đà, Linh Hỏa, Không Kiếp hãm địa, vận hạn thì cũng chẳng tốt gì. Đó là số ăn mày).
4. Hiệp Không, hiệp Kiếp chủ bần tiện, hiệp Dương hiệp Đà vi khất cái.(Mệnh có Hóa Kị lại giáp Liêm Trinh, Dương Đà, Hỏa Linh là hạ cách).
5. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích phú chi nhân.(Liêm Trinh thuộc hỏa, Thất Sát thuộc kim là hỏa năng chế kim vi quyền. Nếu Liêm Trinh ở Mùi, Thất Sát ở Ngọ đóng thân mệnh là kỳ cách, số giàu. Nhưng nếu hãm địa gặp Hóa Kị lại thành hạ cách tiện mệnh. Nên nhớ ở chương trên có câu : /Thất SátLiêm Trinh đồng độ,lộ thượng mai thi / để phân biệt kẻo dễ lầm).
6. Thiên Lương Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách.(Thái Âm ở Mão, Thìn, Tị, Ngọ gặpThiên Lương ở Hợi, hay Tị tọa thân mệnh là cô hàn phiêu lãng, đam luyến tửu sắc ở tha hương)

7. Liêm Trinh chủ hạ tiện chi cô hàn
Thái Âm chủ nhất thân chi khoái lạc.
(Thân mệnh Tị Hợi mà gặp sao Liêm Trinh là hãm địa, nếu không có cát tinh khác trừ giảm cuộc đời nghèo khốn. Thân mệnh từ Dậu đến Hợi có Thái Âm thủ mệnh một đời nhàn nhã).
8. Mệnh phùng Thiên Cơ miếu vượng đa năng.
Thân cư Thái Tuế dữ nhân quả hợp
(Mệnh có sao Thiên Cơ tọa thủ đắc địa là người đa tài đa năng. Thân có sao Thái Tuế khó hòa hợp với ai).
9. Tử Phủ bất khả cư hãm địa
Nhật Nguyệt bất khả chiếu nhàn cung.
(Hai sao Tử Vi, Thiên Phủ tuy là cát tinh nhưng nếu ở hãm địa còn nguy hại gấp bội. Thái Âm , Thái Dương không thể đứng sai chỗ (phản bối) mà chiếu).
10. Xuất thế vinh hoa Quyền Lộc thủ tài quan chi vi.
(Quyền Lộc đóng cung tài bạch hay quan lộc nhập miếu chủ vinh hoa
hoặc đóng thân mệnh cũng thế).
11. Sinh lai bần tiện, Kiếp Không lâm tài phúc chi hương.
(Hai sao Thiên Không, Địa Kiếp đóng vào tài bạch và phúc đức cung
chủ bần tiện, đóng cung thân mệnh cũng vậy).
12. Địa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Tham Lang độc cư, đa hư thiếu thực.
(Sao Địa Kiếp đơn thủ ở mệnh cái gì cũng cho mình phải chê người trái. Tham Lang độc thủ mệnh cung, ưa khoác lác mười voi không được bát nước sáo).
13. Tiên bần hậu phú Vũ Tham đồng thân mệnh chi cung.
(Giả như lập mệnh sửu mùi, hai sao này đồng cung Vũ Khúc kim khắc Tham Lang mộc, mộc gặp chế hóa thành ra hữu dụng, cho nên trước nghèo sau mới phú quí, nếu lại thêm tam phương có Tả Hữu Khoa Quyền Lộc củng chiếu còn quyền quí nữa).
14. Tiên phú hậu bần chỉ vị vận phùng Kiếp Sát.
(Hạn đến Tuyệt địa, gặp Kiếp Không, Hao Sát thân mệnh dù có cát tinh cũng vô lực cho nên trước giàu sau nghèo).
15. Lộc Mã Thiên Di sinh tài hữu lực.
(Lộc Tồn, Thiên Mã ở Thiên Di cung dễ kiếm tiền).
16. Cự Cơ điền trạch phú hữu lâu đài.
(Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa đóng điền trạch giàu có nhà cao cửa rộng).
17. Văn Khúc, Vũ Khúc vi nhân đa học đa năng
Tả Phụ Hữu Bật bình tính khắc khoan khắc hậu.
(Mệnh an ở Thìn Tuất, Tị Hợi, Mão Dậu có Văn Khúc, Vũ Khúc là người đa học đa năng. Mệnh có Tả Hữu bao giờ tính tình cũng khoan hậu).
18. Miêu nhi bất tú, khoa danh hãm ư hung thần.
(Hóa Khoa bị hãm vào tay Không Kiếp, Dương Đà hoặc Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Mão dù có gặp Hóa Khoa thì cũng chẳng khác gì cây non không lớn và xanh tươi được nữa).
19. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương.
(An mệnh ở Dần Thân Tí Ngọ có Thất Sát tọa thủ gọi là Thất Sát triều đẩu cách nhưng phải cần Khôi Việt, Xương Khúc tọa chiếu mới hoàn toàn đẹp).
20. Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu vị chí công khanh.
(Người tuổi Giáp – Đinh – Kỷ an mệnh Ngọ cung rất là hợp cách Tử Vi cư Ngọ).
21. Tham Lang nãi lãng đãng chi tính, ngộ Khoa Quyền nhi học nghiệp tinh thông.
(Tham Lang vốn lười lĩnh, gặp Khoa Quyền thì việc học lại tinh thông).
22. Thái Tuế phùng Thất Sát trí dũng hữu dư
Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối.
(Sao Thái Tuế gặp Thất Sát người thừa trí dũng. Thiên Mã gặp Tam Thai anh hùng vô địch).
23. Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử.
(Thiên Phủ vào cung Tuất, có cát tinh phù trợ, chức vị lớn).
24. Vũ Khúc miếu viên uy danh hách hách.
(Mệnh an tại Thìn Tuất (tốt nhất) hay Sửu Mùi (kém tốt) mà có Vũ Khúc tỏa thủ thì uy danh lẫy lừng nhưng chớ quên rằng cần phải gặp cả Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc nữa mới là tuyệt đỉnh)..
25. Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
(Sao Thiên Hình ở Dần Thân Dậu là số anh hùng).
26. Khoa minh Lộc ám vị chí tam đài.
(Tuổi giáp an mệnh ở Hợi có Hóa Khoa và Lộc Tồn cư Dần cung. Hợi và Dần hợp lại cho nên gọi là Khoa sáng mà Lộc âm trợ, danh phận hơn người).
27. Thiên Mã yêu thủ điền tài
Thiên Tướng hi cư thê vị.
(Sao Thiên Tướng nên ở cung Thê. Sao Thiên Mã cần đóng cung Điền Trạch và Tài Bạch).
28. Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ.
(An mệnh tại Dần Thân Tị Hợi có Lộc Tồn, Thiên Mã tọa thủ là số dễ đỗ đạt nếu gặp nhiều sát tinh thì không kể).
29. Tham Linh tịnh thủ tướng tướng chi danh.
(An mệnh tại tứ mộ có Tham Lang, Linh Tinh đóng lẫy lừng văn võ).
30. Tham Lang, Hỏa Tinh cư miếu vượng danh chấn chư bang.
(Đã có lời giải ở chương trên).
31. Khoa Quyền Lộc đối củng, dược tam cấp ư vũ môn.
(Khoa, Quyền đóng Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc, tam phương củng chiếu, mệnh lại có Hóa Khoa, công danh dễ dàng sớm hiển đạt).
32. Thất Sát cư quan đắc địa uy áp vạn nhân.
(Sao Thất Sát tại cung Quan Lộc miếu vượng địa oai phong khiến vạn người nể sợ).
33. Lương Vũ củng chiếu ư Sửu vị, kim bạch mãn tương sương.
(Thiên Lương Vũ Khúc chiếu vào Sửu cung an mệnh, vàng ngọc đầy kho).
34. Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ẩn bộ Thiềm cung.
(An mệnh ở Mùi, Nhật tại Mão Nguyệt tại Hợi chiếu gọi là cách minh châu hải, tiền bạc danh phận đều hay. Nếu như Nhật thủ mệnh Thìn cung, cung Tuất Nguyệt chiếu thì quí nhiều hơn phú).
35. Thất Sát, Phá Quân nghi xuất ngoại.
(Hai sao Thất Sát, Phá Quân ở hãm địa, nên tha phương cầu thực vì thường thường là người sảo nghệ).
36. Dương nhẫn Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng.
(Mệnh có Kình Dương, Hỏa Tinh đắc địa uy quyền hơn người).
37. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi.
(An mệnh ở Tị, Hợi, Thân sao Thiên Lương đóng đó là hãm địa gặp Thiên Mã gặp thêm Không Kiếp, Hỏa Linh tất thành phiêu bạt ).
38. Dần, Thân hội Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt định tác lại nhân.
(Bốn sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội tụ vào hai cung Dần, Thân thường làm đề lại, công chức).
39. Nhật chiếu lôi môn phú quí vinh hoa.
(Thái Dương ở Mão cung, tam phương có Xương Khúc, Khôi Việt quí hiển. Rất hợp cách với người tuổi Canh, Tân, Ất).
40. Nguyệt lãng thiên môn tấn tước phong hầu.
(Hợi cung an Mệnh, Thái Âm tọa thủ, tam phương các tinh củng chiếu, đại phú quí. Tuổi Bính, Đinh quí. Tuổi Nhâm Quí phú).
41. Phá LiêM ngộ Hỏa tử nghiệp vô nghi
Tham Kị trùng Diêu thủy tai nan miễn.
(Phá Quân, Liêm Trinh gặp Hỏa tinh thường chết vì tai nạn nghề nghiệp, Tham Lang, Hóa Kị gặp Thiên Diêu đề phòng song nước).
42. Dần phùng Phủ Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh.
(Thiên Phủ, Thiên Tướng tại Dần cung thủ mệnh chức vị cao đến nhất phẩm).
43. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tòa chi quí.
(Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tả Phụ Hữu Bật, chức vị khá cao).
44. Thìn, Tuất ưng hiềm hãm Cự Môn.
(An mệnh Thìn, Tuất sao Cự Môn tọa thủ là thất hãm, người làm việc điên đảo bất lương).
45. Lộc đảo, mã đảo kị Thái Tuế chỉ hợp Kiếp Không.
(Lộc, Mã vào đất bại tuyệt Không Vong lại gặp luôn lưu niên Thái Tuế và Kiếp Không sẽ có nhiều tai ách)
46. Nhật Nguyệt giáp mệnh phi phú tắc quí
Không Kiếp giáp mệnh phi yểu tắc bần.
(Mệnh giáp Nhật Nguyệt không giàu thì sang. Không Kiếp giáp mệnh không chết non thì nghèo khổ).
47. Vận suy, hạn suy hỉ Tử Vi chi giải hung.
(Đại tiểu hạn không có cát tinh mà thân mệnh có Tử Vi thủ chiếu sẽ đỡ cực khổ).
48. Cô bần đa hữu thọ, phú quí tức yếu vong.
(Chủ tinh ở mệnh yếu, các sao khác ở các cung tài bạch, quan lộc cũng bạc nhược mà lại phát đại tài tất bị giảm thọ. Phú quí trong trường hợp này chỉ là chuyện ảo giác phù hoa).
49. Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm chỉ táng mệnh yểu niên.
(Tị Hợi cung an mệnh Liêm Trinh tọa thủ gặp Xương Khúc dễ chết non).
50. Mệnh không, hạn không vô cát tấu công danh tắng đắng.
(Mệnh và hạn đều gặp Không (Tuấn Triệt Kiếp Không) thì công danh lận đận có xoay sở cầu cạnh ganh đua cũng vô ích).
51. Thiên Lương ngộ Mã nữ mệnh bần tiện nhi thả dâm.
(Sao Thiên Lương gặp Thiên Mã số gái nghèo hèn và dâm bôn).
52. Thiên Phủ lâm giải ách nhi vô bệnh
Địa Kiếp lâm phúc đức nhi hữu tai.
(Sao Thiên Phủ đóng cung Giải Ach thì ít bệnh tật hiểm nghèo. Sao Địa Kiếp vào cung Phúc Đức đa tai nạn).
53. Hỏa phần Thiên Mã bất nghi viễn hành
Kim ám Kình Dương phản hiềm tao khốn.
(Hỏa Tinh đốt Thiên Mã chớ nên đi xa. Cung Dậu Kình Dương ám dễ gặp nguy khốn).
54. Văn Khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, quốc sắc thiên hương
Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vi, phong trần địa bộ.
(Mệnh tại Hợi, Thái Âm thủ, hội Văn Khúc đàn bà quốc sắc thiên hương. Văn Xương gặp Thái Dương ở Ngọ cung thủ mệnh đàn ông phong trần lịch duyệt hào sảng).
55. Liêm Trinh Thất Sát lưu đăng thiên nhai.
(Mệnh ở Tị Hợi, có Liêm Sát tọa thủ gia thêm Hóa Kị, Kiếp Không, cuộc đời chìm nổi phiêu bạt gian truân).
56. Trinh cư Mão Dậu định thị công môn tể lại bối.
(Liêm Trinh thủ mệnh tại Mão Dậu là số làm sai nha ở chốn công môn, vệ sĩ, gác cửa, lính lệ).
57. Xương Khúc hiệp trì, nam mệnh quí nhi thả hiển.
(Thái Dương là đan trì, Thái Âm là quế trì. Nay Thái Dương Thái Âm thủ mệnh Sửu. Mùi có Xương Khúc, Tả Hữu giáp số đàn ông sang quí).
58. Linh, Xương, La Vũ hạn chí đầu hà.
(Hạn đến Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc có thể tự sát đâm đầu xuống song).
59. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử.
(Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương chết vì thắt cổ).
60. Không lý phùng Không bắt phiêu lưu tức chủ tật khổ.
(Mệnh vô chính diệu lai còn gặp Kiếp hay Không hay Tuần hoặc Triệt thì bôn ba giang hồ hoặc bệnh tật dề dề).
61. Xương Tham cư mệnh phấn cốt toái thi.
(Mệnh tại Tị Hợi, có Tham Lang, Văn Xương đóng thêm Hóa Kị hoặc các sát tinh khác, yểu vong xương tan thịt nát. Ơ cung Quan Lộc đóng Tị Hợi cũng vậy).
62. Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa.
(Thái Âm , Thái Dương gặp Xương Khúc ra đời vinh hiển).
63. Thiên Đồng bạch thủ thành gia
Địa Kiếp đan tâm tấm ảm.
(Sao Thiên Đồng thủ mệnh đắc địa tay trắng làm nên. Địa Kiếp cư mệnh lòng bất chính ám muội).
64. Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng mộ trung tàng.
(Hóa Lộc bao giờ cũng là tốt nhưng đừng nên cư tứ mộ địa, hiệu lực kém đi nhiều).
65. Xương Khúc, Phá Quân phùng hình khắc đa lao bác.
(Phá Quân đóng cung Thìn Tuất thủ mệnh gặp Xương Khúc không được toàn mỹ cuộc đời hình khắc lục thân, bôn tẩu vất vả).
66. Vũ Khúc Tuất Hợi thượng, tối phạ Thái Âm phùng Tham Lang.
(Sao Vũ Khúc đóng cung Tuất hay Hợi thủ mệnh rất kị gặp Thái Âm cặp Tham Lang chiếu xung thiếu niên bất lợi).
67. Nguyệt tàng Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung.
(Thái Âm rơi vào cung Dần làm việc gì cũng đầu voi đuôi chuột).
68. Thiên Lương bảo tư tài dĩ dữ nhân
Thất Sát thủ tha tài vi kỷ vật.
(Thiên Lương thủ mệnh tính tốt lành gìn giữ tiền bạc để giúp người. Thất Sát tính ích kỷ chuyên lấy của người làm của riêng).
69. Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công
Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực.
(Có Khoa Quyền phải gặp Khôi Việt mới dễ thành công. Xương Khúc cần có Âm Dương mới đắc lực).
70. Thiên Đồng Ngọ vị, hỉ Dương nhẫn uy trấn biên ải.
(Sao Thiên Đồng thủ mệnh tại cung Ngọ, rất khóai gặp Kình Dương, uy danh lẫy lừng nơi biên ải).
71. Dần Thân tối hỉ Đồng Lương thủ hội
Thìn Tuất ưng hiềm hãm Cự Môn.
(Hai cung Dần Thân được Đồng Lương thủ rất tốt. Hai cung Thìn Tuất có Cự Môn rất xấu).
72. Khúc ngộ Lương tinh vị chí đài cương.
(Mệnh tại Ngọ có Thiên Lương, Văn Khúc tọa thủ hoặc Khúc tại Tí chiếu lên, quí đến bậc tam phẩm).
73. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng lực sĩ.
(Hai sao Kình Dương, Lực Sĩ thủ mệnh tuy là con người giỏi giang, tháo vát nhưng cực lận đận, cũng vì thế mà ông Lý Quảng không được phong tướng).
Lý Quảng tài giỏi chẳng phong
Kình Dương, Lực Sĩ tương phùng mệnh thân.
74. Nhan Hồi yểu chiết Văn Xương hãm ư Thiên Thương.
(Văn Xương hãm địa gặp Thiên Thương nên thầy Nhan Hồi học trò giỏi của Khổng Tử chết yểu).
Nhan Hồi chết giữa niên trung tao sương.
Bởi Văn Xương hãm ngộ vòng Thiên Hương.
75. Mệnh thực vận kiêm cảo điền đắc vũ, mệnh suy hạn nhược nộn thảo
(Mệnh chắc, vận hay ví như đồng cỏ gặp mưa, mệnh suy, hạn yếu ví như mạ non bị sương).
76. Xương Khúc Lộc Cơ thanh tú sảo
Âm Dương Tả Hữu tối từ tường
(Mệnh Xương Khúc, Lộc, Cơ người thanh tú khéo léo. Mệnh Âm Dương Tả Hữu tốt lành).
77. Cự Môn Kị tinh giai bất cát, vận thân mệnh hạn kị tương phùng.
(Cự Môn vốn là sao chủ thị phi, Hóa Kị vốn là sao chủ lắm chuyện, vậy nếu thân mệnh vận hạn chớ gặp hai sao này đi cặp với nhau).
78. Quyền Lộc trùng phùng Chu Bột vận lai nhập tướng
Khôi Việt đối chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa.
(Quyền Lộc trùng phùng nên Chu Bột gặp vận tốt thành danh tướng. Khôi Việt giáp mặt nhau nên ông Giả Nghị đỗ sớm).
79. Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung chiết quế.
Tử Vi hội Vũ Khúc ư tử tức, quí nhi thực hòe.
(Văn Xương đóng cung Thê, gặp Tam Không nơi đó là cách lên cung trăng bẻ cành quế lấy được vợ con nhà nền nếp giàu sang. Tử Vi hội với Vũ Khúc tại cung Tử Tức thì đẻ nhiều quí tử, đa nam).
80. Thất Sát thủ thân chung thị yểu
Tham Lang nhập mệnh tất ví sương.
(Thất Sát đóng thân mệnh hãm địa là hung có thể chết non. Tham Lang vào mệnh mặc dầu không có sát tinh thường là người dâm dật. Hai câu phú này dành cho số phụ nữ).
81. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn tư cơ phá hoại
Dương nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên.
(Lộc Tồn mà gặp Tuần Triệt thì gia nghiệp đổ nát. Nhật Nguyệt bị Kình Dương đau ốm suốt đời).
82. Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu.
(Thiên Mã gặp Triệt Không cuộc đời Long đong).
83. Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa.
(Giả như người mạng thổ thủy mà an mệnh tại Tị cung là nơi tuyệt địa thì dù có gặp sao tốt mà phát đạt cũng chỉ là chuyện hư hoa nhất thời. Một lần nữa chứng tỏ vòng tràng sinh ảnh hưởng rất lớn vào số mệnh).
84. Tinh lãm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ
Mệnh tọa cường cung tế sát chế hóa chi lý.
(Sao tuy ở miếu vượng cung nhưng còn phải xét cái cơ sinh khắc nữa. Mệnh tuy an tại cường cung nhưng còn phải xem cái lý chế hóa nữa. Căn cứ trên nguyên tắc nào mà xem xét ? chứng tỏ sự thiệt thòi lớn lao của Tử Vi là đã bị thất truyền cái lý chế hóa và cái cơ sinh khắc).
85. Không Vong định yêu đắc dụng, Thiên Không tối vi khẩn yếu.
(Phú đoán có câu này, lời giải đoán lạ nhất như sau : / Giả như thân mệnh duy kim không tắc minh (kêu thành tiếng), hỏa không tắc phát (lửa được quãng không thì cháy mạnh) hai hạn gặp sao Không ấy lại là phát đạt. Còn như thủy không thì chỉ trôi nổi, mộc không cây rỗng phải gãy, thổ không ví như đất lở sẽ gặp họa. Vậy ngũ hành của Không tính thế nào ? Từ mệnh cục tính đi hay tính ở cung nô đóng ? Quan trọng là vậy mà chẳng thấy lời giảng nào hết).
86. Nhược phùng bại địa, chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.
(Nếu mệnh đóng ở bại địa thì phải xem các sao tốt phù trì, sao tốt ấy sẽ gỡ cho mệnh rất nhiều. Câu này hơi mâu thuẫn với câu sinh phùng bại địa bên trên).
87. Chư tính cát phùng hung dã cát, chư tính hung phùng cát dã hung.
(Sao tốt nhiều sao hung ít là tốt, sao hung nhiều sao tốt ít là hung. Tuy nhiên đừng quên đắc địa hãm địa).
88. Thiện, Am triều cương nhân từ chi trưởng.
(Hai sao Thiên Cơ, Thiên Lương thủ thân mệnh tại Thìn Tuất được thêm cát tinh trợ là người đại lượng bao dung).
89. Song Hao cư Mão Dậu chúng thủy triều đông.
(Đại tiểu hao ở Mão và Dậu là cách nước chảy về biển Đông, dễ kiếm tiền nhưng cũng là người ưa lãng phí, ham bài bạc).
90. Thái Dương cư Ngọ vi chi Nhật lệ trung thiên hữu chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú.
(Sao Thái Dương đóng cung Ngọ thủ mệnh là cách Nhật lệ trung thiên, chức phận đến bậc nhất phẩm quyền hành nếu không thì cũng là phú gia địch quốc).
91. Thái Âm cư Tí hiệu vi thủy chừng quế ngạc đắc thanh yếu chi chức trung gian chí tài.
(Sao Thái Âm đóng cung Tí gọi là cách nước trong có cụm hoa súng đẹp là số thanh quí, lòng trung hậu, ở chức giám quan rất hay).
92. Tài cư tài vị ngộ giả phú xa.
(Giả như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc cư tài bạch cung lại gặp Khoa Quyền là số giàu).
93. Hình tù hiệp An hình trượng duy ti.
(Mệnh có Thiên Tướng tọa thủ, gặp Liêm Trinh, Kình Dương hội hiệp dễ gặp tù tội hình phạt chỉ nên tăng đạo).
94. Tham cư Hợi Tí danh vi phiếm thủy Đào Hoa.
(Thân mệnh ở cung Hợi Tí có Tham Lang thủ tinh, ưa ăn chơi, nếu gặp Hình (Kình Dương) Kị là đàn ông giang hồ, con gái dâm đãng).
95. Phụ Bật hiệp Đế vi thượng phẩm
Đào Hoa phạm chủ vi chí dâm.
(Thân mệnh có Tham Lang, Tử Vi đồng cung hoặc chiếu củng thì Nam nữ tà dâm gọi là cách đào hoa phạm chủ, tính tình gian trá, nhưng nếu gặp Tả Phủ Hữu Bật thì Tham Lang bị khắc chế nên giảm bớt tính gian dâm).
96. Quân thần khánh hội, tài thiện kinh bang.
(Tử Vi thủ mệnh, có Xương Khúc, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lương, Đồng tương trợ là cách quân thần khánh hội rất giàu, có tài kinh bang nhưng nếu gặp Tứ Sát Kình Đà Không Kiếp Hóa Kị lại là nô khi chủ, số làm loạn phản bội).
97. Thất Sát Liêm Trinh đông vi lộ thương mại thi Phá Quân, Am diệu đồng hương thủy trung tác tủng.
(Thân mệnh có Thất Sát Liêm Trinh đồng cung thêm Hóa Kị và Hao sát tinh, số chết đường,ở Thiên Di cung cũng vậy Cự Môn đi cặp với Phá Quân dễ chết đuối).
98. Hình ngộ Tham Lang hiệu viết phong lưu thái trượng.
(Tham Lang đồng cung với Kình Dương tại cung Dần là người rất thông minh lại hào hoa phong lưu. Nếu không có Kình Dương thì Đà La cũng vậy nhưng giảm hiệu lực).
99. Lộc cư nô bộc túng hữu quan dã bôn trì.
(Lộc Tồn, Hóa Lộc vào nô bộc cung nếu có khá chăng nữa cũng phải khó nhọc xảy vẩy).
100. Đế ngộ hung đồ tuy cát diệc vô đạo.
(Tử Vi thủ mệnh, hội Khoa Quyền Lộc và Kình Đà, Kị Kiếp là người tâm thuật bất chính).
101. Thái Dương hội Văn Xương ư Quan Lộc, hoàng điện triều ban chi quí.
(Quan Lộc Thái Dương đắc địa gặp Văn Xương chức vị đến nhất phẩm).
102. Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung, thiềm cung chiết quế, văn chương linh thịnh.
(Thê cung có Thái Âm đắc địa gặp Văn Khúc trai vợ đẹp hiền sang, gái chồng quí hiển).
103. Lộc Tồn thủ ư điền tài đôi kim tích ngọc.
(Sao Lộc Tồn đóng điền trạch và Tài Bạch cung vàng ngọc đầy kho).
104. Tài Am tọa ư Thiên Di tất cự thương cao cổ.
(Vũ Khúc, Thiên Lương đắc địa tọa thủ Thiên Di cung hội với Khoa Quyền Lộc là nhà kinh doanh tài ba nếu nhiều sát tinh xung chiếu bình thường).
105. Hao cư Lộc vị duyên đồ khất thực.
(Hao tinh (Phá Quân) ở Quan Lộc hãm địa gặp Hình Kị có lúc phải xin ăn ngòai đường).
106. Hình sát hội Liêm Trinh ư Quan Lộc già nữu đồng lưu.
(Liêm Trinh bất đắc địa tọa thủ Quan Lộc cung gặp Hình Sát tinh dễ bị hình ngục, hạn gặp phải thì tù tội).
107. Mệnh ngộ Mã Lương túng du vô yếm.
(Mệnh có Thiên Mã Thiên Lương ăn chơi không biết chán).
108. Thiên Mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng
Thiên Cơ tại viên sảo tài xuất chúng.
(Mệnh có Thiên Mã tài giỏi, nhanh nhẹn. Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thủ đoạn hơn người).
109. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, tiền bần hậu phú
Kiếp Không Tị Hợi đồng vị, hoạnh phát công danh.
(Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư, trước nghèo sau khá. Mệnh ở Tị Hợi có Kiếp Không công danh phát đạt bất ngờ).
110. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi
Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp.
(Sao hung đắc địa lúc phát như sấm sét. Cát tinh đắc địa sự nghiệp dề dà kém oanh liệt).
111. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần.
(Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung thật là phúc hậu chỉ hiềm Tuần Triệt cản trở).
112. Lương Cơ sảo biến đa tài, ngộ Xương Khúc nhi mẫn tiệp.
(Thiên Cơ, Thiên Lương đóng Mệnh cung là người quyên biến tài giỏi, gặp thêm Xương Khúc nữa mới hòan toàn).
113. Xương Khúc đa học phùng Tuế, Kình thiên tác tụng sự.
(Xương Khúc học nhiều gặp Thái Tuế Kình Dương thường làm nghề thầy kiện quan tòa).
114. Khôi Việt đa văn, ngộ Đà Kị Thiên Di dật sĩ.
(Khôi Việt lắm văn chương, gặp Đà La, Hóa Kị ở Thiên Di thường làm kẻ sĩ ẩn dật).
115. Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân bất lương chi bối.
Kiếp Không, Phục Bính phùng Dương nhẫn lộ thượng kiếp đồ.
(Tử Vi ở cung Thìn Tuất thủ Mệnh gặp Phá Quân là lọai bất lương. Kiếp Không, Phục Bình gặp Kình Dương là lũ cướp đường).
116. Thất Sát Dần Thân Tị Ngọ thọ khảo
Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
(Thất Sát ở Dần Thân Tí Ngọ sống lâu, Thiên Hình ở Dần Thân Mão Dậu tính nết anh hùng).
117. Phá Quân tính khốc bất nhân vật an thân mệnh.
Văn Xương tính thanh thả khiết ích phu lợi tử.
(Số đàn bà Mệnh không nên có Phá Quân tọa thủ vì sao này tính tàn nhẫn. Thê cung nên có Văn Xương người vợ sẽ thanh khiết ích phu lợi tử).
118. Vương bột đầu hà, Phá Quân hãm Thiên Thương ư thủy địa
Vương Lương ải ngục Liêm Trinh hãm địa Kiếp ư hỏa cung.
119. Văn Khúc kị đồng Hóa Kị, hạn ngộ nam phòng yếu tử chi ưu.
(Văn Khúc chớ gặp Hóa Kị, hạn mà như vậy thì khó lòng phòng chuyện yểu tử).
120. Mộc dục Hoa Cái thủ mệnh hoang dâm.
(Số đàn bà có hai sao Hoa Cái Mộc Dục thủ mệnh tất hoang dâm).
121. Tham, Tang ngộ Phu Quân, Mệnh hữu chính diệu tắc đích, vô chính diệu
tắc thiếp.
(Tham Lang, Tang Môn ở cung Phu nếu mệnh có chính diệu thì mới mong làm chính phối, vô chính diệu tất là thiếp hầu).
122. Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư Phu cung bất hảo chi thập.
(Số đàn bà cung Phu Quân có Hồng Loan ngộ Địa Kiếp, dù mệnh có tốt trăm phần cũng giảm đi hết một nửa).
123. Hóa Kị điền tài phản vi giai luân
Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành.
(Sao Hóa Kị đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch lại rất tốt, Mệnh tại Thai Địa học nhiều mà chẳng hay).
124. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ
Tam không độc thủ, phú quí nan toàn.
(Tuần Triệt vào mệnh cung tuổi thiếu niên vất vả. Tam Không đơn thủ mệnh khó toàn phú quí).
125. Cự Môn cư thê thiếp đa bất mãn hoài.
(Sao Cự Môn đóng vào cung thê thiếp bao nhiêu vợ cũng chưa vừa. Nhiều vợ hay luôn luôn bất xứng ý ?).
126. Thiên Diêu cư Tài Bạch họa đổ sinh ương
Mã, Hổ Tràng Sinh công danh đắc lộ.
(Sao Thiên Diêu đóng cung Tài Bạch thường mê cờ bạc mất nghiệp. Thiên Mã Bạch Hổ tại Tràng Sinh địa công danh đắc lộ).
127. Mộ trung Thai Tọa văn mưu vũ lược kiêm ưu
Ngọ thượng Khoa Quyền tương ngộ, biên cương nhậm trọng.
(Tam Thai Bát Tọa cư tứ mộ địa thủ Mệnh thường là người văn mưu vũ lược. Khoa Quyền gặp nhau tại cung Ngọ ở Mệnh tất cai quản việc lớn biên cương).
128. Lương tại Tị tất dật du
Diêu tại Hợi vi minh mẫn.
(Thiên Lương đóng ở Tị là người chơi bời biếng nhác, Thiên Diêu vào Hợi cung là người minh mẫn).
129. Đà ưa lâm phu vị bất cô quả diệc tăng bi.
(Sao Đà La lâm vào cung Phu, nếu không cô độc thì cũng buồn khổ).
130. Hồng Loan cư Thê tiểu khắc.
(Sao Hồng Loan đóng Thê cung, vợ chồng lục đục).
131. Đào Hoa phùng Thiên Mã vô môi tự giá.
(Số con gái có Đào Hoa ở Mệnh gặp Thiên Mã sẽ theo trai).
132. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ Phu cung.
(Hồng Loan đóng Phu cung tại Thìn Tuất Sửu Mùi là số táng phu (chôn chồng)).
133. Nam tử tối hiềm Nhật hãm
Nữ tử thiết kị Hắc vân.
(Số đàn ông kị Thái Dương hãm địa. Số đàn bà rất kị sao Hóa Kị đóng Mệnh cung).
134. Hoa Cái tâu thư thanh cao tủng chúng
Long Trì Phượng Các thủ đắc quí nhân.
(Nữ mệnh có Hoa Cái tấu thư dáng nét sang trọng. Có Long Trì, Phượng Các dễ gặp quí nhân).
135. Thiên Khốc Thiên Hư táo bạo.
(Nữ mệnh có sao Khốc Hư tính nết táo bạo).
136. Nữ tử Hồng Loan thủ mệnh chủ nhị phu
Nam tử Hoa Cái cư thân, xuất ngoại đa ái.
(Nữ mệnh có Hồng Loan là điềm hại chồng. Nam mệnh gặp Hoa Cái dễ phất phơ).
137. Lương Đồng miếu địa ngộ Khôi Quyền, gia hội Kị, Linh, Song lộc
Doanh thương dị phú.
(Thiên Lương, Thiên Đồng ở miếu địa gặp Hóa Kị, Linh Tinh và Lộc Tồn, Hóa Lộc lại có Thiên Khôi, Hóa Quyền, số doanh thương, dễ đại phú).
138. Tí hương, Suy địa Kiếp, Kìn
h Đế Cự lâm mệnh ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.
(Tử Vi Cự Môn đóng mệnh tại cung Tí chỗ Suy địa có Địa Kiếp, Kình Dương là phường du đãng ác nhân sẽ chết bất đắc kỳ tử).
139. Nhật tại Tí vi Nhật trầm thủy để, đắc Kình Đà xung chiếu hiệu viết loạn thế phùng quân.
(Thái Dương cư mệnh ở cung Tí là cách Nhật trầm thủy để mặt trời còn ở đáy biển đông, nếu được sự xung chiếu của hai sao Kình Đà rất hay ví như đời loạn gặp minh chủ).139 câu phú giải của Tử vi
Bởi Chị Ba vào 8 Tháng 4 2014 lúc 6:15
Đẩu số cốt tủy phụ chú giải
.
Tử Vi đẩu số toàn thư thiên /Đẩu số cốt tủy phú/ có những câu phú gọi là phú
Trần Đoàn, ngòai ra còn có phú Ma Thị, phú Hùynh Kim, tuy nhiên hai loại phú đó không biết xuất xứ. Phần phú nôm của tiền nhân ta phần lớn dịch từ phú Trần Đoàn, Ma Thị và Hùynh Kim một số ít do kinh nghiệm riêng mà phú Trần Đoàn, Ma Thị, Hùynh Kim không thấy có. Xin hợp lại mà ghi chép dưới đây :
1. Luận mệnh tất suy thiện ác Cự Phá, Kình Dương tính tất cương Phủ, Tướng, Đồng Lương tinh tất hiếu Sát Kiếp Không Tham tính bất thường. (Xét mệnh phải suy thiện ác, mệnh Cự, Phá, Kình Dương tính tình ngang ngược, Phủ, Tướng, Đồng Lương tính tình hiếu thuận, Thất Sát, Kiếp Không, Tham Lang tính tình bất thường).
2. Mệnh hảo thân hảo, hạn hảo đáo lão vinh xương.(Nếu thân mệnh đóng ở Tràng sinh Đế vương lại có cát tinh, đồng thời đại tiểu hạn tòan sao tốt thì suốt đời làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gío).
3. Mệnh suy, thân suy, hạn suy, chung thân khất cái.(Giả như Thân Mệnh cư Tuyệt địa, bản cung lại nhiều sao xấu Dương Đà, Linh Hỏa, Không Kiếp hãm địa, vận hạn thì cũng chẳng tốt gì. Đó là số ăn mày).
4. Hiệp Không, hiệp Kiếp chủ bần tiện, hiệp Dương hiệp Đà vi khất cái.(Mệnh có Hóa Kị lại giáp Liêm Trinh, Dương Đà, Hỏa Linh là hạ cách).
5. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích phú chi nhân.(Liêm Trinh thuộc hỏa, Thất Sát thuộc kim là hỏa năng chế kim vi quyền. Nếu Liêm Trinh ở Mùi, Thất Sát ở Ngọ đóng thân mệnh là kỳ cách, số giàu. Nhưng nếu hãm địa gặp Hóa Kị lại thành hạ cách tiện mệnh. Nên nhớ ở chương trên có câu : /Thất Sát, Liêm Trinh đồng độ,lộ thượng mai thi / để phân biệt kẻo dễ lầm).
6. Thiên Lương Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách.(Thái Âm ở Mão, Thìn, Tị, Ngọ gặp Thiên Lương ở Hợi, hay Tị tọa thân mệnh là cô hàn phiêu lãng, đam luyến tửu sắc ở tha hương)
7. Liêm Trinh chủ hạ tiện chi cô hàn
Thái Âm chủ nhất thân chi khoái lạc.
(Thân mệnh Tị Hợi mà gặp sao Liêm Trinh là hãm địa, nếu không có cát tinh khác trừ giảm cuộc đời nghèo khốn. Thân mệnh từ Dậu đến Hợi có Thái Âm thủ mệnh một đời nhàn nhã).
8. Mệnh phùng Thiên Cơ miếu vượng đa năng.
Thân cư Thái Tuế dữ nhân quả hợp
(Mệnh có sao Thiên Cơ tọa thủ đắc địa là người đa tài đa năng. Thân có sao Thái Tuế khó hòa hợp với ai).
9. Tử Phủ bất khả cư hãm địa
Nhật Nguyệt bất khả chiếu nhàn cung.
(Hai sao Tử Vi, Thiên Phủ tuy là cát tinh nhưng nếu ở hãm địa còn nguy hại gấp bội. Thái Âm , Thái Dương không thể đứng sai chỗ (phản bối) mà chiếu).
10. Xuất thế vinh hoa Quyền Lộc thủ tài quan chi vi.
(Quyền Lộc đóng cung tài bạch hay quan lộc nhập miếu chủ vinh hoa
hoặc đóng thân mệnh cũng thế).
11. Sinh lai bần tiện, Kiếp Không lâm tài phúc chi hương.
(Hai sao Thiên Không, Địa Kiếp đóng vào tài bạch và phúc đức cung
chủ bần tiện, đóng cung thân mệnh cũng vậy).
12. Địa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Tham Lang độc cư, đa hư thiếu thực.
(Sao Địa Kiếp đơn thủ ở mệnh cái gì cũng cho mình phải chê người trái. Tham Lang độc thủ mệnh cung, ưa khoác lác mười voi không được bát nước sáo).
13. Tiên bần hậu phú Vũ Tham đồng thân mệnh chi cung.
(Giả như lập mệnh sửu mùi, hai sao này đồng cung Vũ Khúc kim khắc Tham Lang mộc, mộc gặp chế hóa thành ra hữu dụng, cho nên trước nghèo sau mới phú quí, nếu lại thêm tam phương có Tả Hữu Khoa Quyền Lộc củng chiếu còn quyền quí nữa).
14. Tiên phú hậu bần chỉ vị vận phùng Kiếp Sát.
(Hạn đến Tuyệt địa, gặp Kiếp Không, Hao Sát thân mệnh dù có cát tinh cũng vô lực cho nên trước giàu sau nghèo).
15. Lộc Mã Thiên Di sinh tài hữu lực.
(Lộc Tồn, Thiên Mã ở Thiên Di cung dễ kiếm tiền).
16. Cự Cơ điền trạch phú hữu lâu đài.
(Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa đóng điền trạch giàu có nhà cao cửa rộng).
17. Văn Khúc, Vũ Khúc vi nhân đa học đa năng
Tả Phụ Hữu Bật bình tính khắc khoan khắc hậu.
(Mệnh an ở Thìn Tuất, Tị Hợi, Mão Dậu có Văn Khúc, Vũ Khúc là người đa học đa năng. Mệnh có Tả Hữu bao giờ tính tình cũng khoan hậu).
18. Miêu nhi bất tú, khoa danh hãm ư hung thần.
(Hóa Khoa bị hãm vào tay Không Kiếp, Dương Đà hoặc Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Mão dù có gặp Hóa Khoa thì cũng chẳng khác gì cây non không lớn và xanh tươi được nữa).
19. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương.
(An mệnh ở Dần Thân Tí Ngọ có Thất Sát tọa thủ gọi là Thất Sát triều đẩu cách nhưng phải cần Khôi Việt, Xương Khúc tọa chiếu mới hoàn toàn đẹp).
20. Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu vị chí công khanh.
(Người tuổi Giáp – Đinh – Kỷ an mệnh Ngọ cung rất là hợp cách Tử Vi cư Ngọ).
21. Tham Lang nãi lãng đãng chi tính, ngộ Khoa Quyền nhi học nghiệp tinh thông.
(Tham Lang vốn lười lĩnh, gặp Khoa Quyền thì việc học lại tinh thông).
22. Thái Tuế phùng Thất Sát trí dũng hữu dư
Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối.
(Sao Thái Tuế gặp Thất Sát người thừa trí dũng. Thiên Mã gặp Tam Thai anh hùng vô địch).
23. Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử.
(Thiên Phủ vào cung Tuất, có cát tinh phù trợ, chức vị lớn).
24. Vũ Khúc miếu viên uy danh hách hách.
(Mệnh an tại Thìn Tuất (tốt nhất) hay Sửu Mùi (kém tốt) mà có Vũ Khúc tỏa thủ thì uy danh lẫy lừng nhưng chớ quên rằng cần phải gặp cả Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc nữa mới là tuyệt đỉnh)..
25. Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
(Sao Thiên Hình ở Dần Thân Dậu là số anh hùng).
26. Khoa minh Lộc ám vị chí tam đài.
(Tuổi giáp an mệnh ở Hợi có Hóa Khoa và Lộc Tồn cư Dần cung. Hợi và Dần hợp lại cho nên gọi là Khoa sáng mà Lộc âm trợ, danh phận hơn người).
27. Thiên Mã yêu thủ điền tài
Thiên Tướng hi cư thê vị.
(Sao Thiên Tướng nên ở cung Thê. Sao Thiên Mã cần đóng cung Điền Trạch và Tài Bạch).
28. Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ.
(An mệnh tại Dần Thân Tị Hợi có Lộc Tồn, Thiên Mã tọa thủ là số dễ đỗ đạt nếu gặp nhiều sát tinh thì không kể).
29. Tham Linh tịnh thủ tướng tướng chi danh.
(An mệnh tại tứ mộ có Tham Lang, Linh Tinh đóng lẫy lừng văn võ).
30. Tham Lang, Hỏa Tinh cư miếu vượng danh chấn chư bang.
(Đã có lời giải ở chương trên).
31. Khoa Quyền Lộc đối củng, dược tam cấp ư vũ môn.
(Khoa, Quyền đóng Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc, tam phương củng chiếu, mệnh lại có Hóa Khoa, công danh dễ dàng sớm hiển đạt).
32. Thất Sát cư quan đắc địa uy áp vạn nhân.
(Sao Thất Sát tại cung Quan Lộc miếu vượng địa oai phong khiến vạn người nể sợ).
33. Lương Vũ củng chiếu ư Sửu vị, kim bạch mãn tương sương.
(Thiên Lương Vũ Khúc chiếu vào Sửu cung an mệnh, vàng ngọc đầy kho).
34. Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ẩn bộ Thiềm cung.
(An mệnh ở Mùi, Nhật tại Mão Nguyệt tại Hợi chiếu gọi là cách minh châu hải, tiền bạc danh phận đều hay. Nếu như Nhật thủ mệnh Thìn cung, cung Tuất Nguyệt chiếu thì quí nhiều hơn phú).
35. Thất Sát, Phá Quân nghi xuất ngoại.
(Hai sao Thất Sát, Phá Quân ở hãm địa, nên tha phương cầu thực vì thường thường là người sảo nghệ).
36. Dương nhẫn Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng.
(Mệnh có Kình Dương, Hỏa Tinh đắc địa uy quyền hơn người).
37. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi.
(An mệnh ở Tị, Hợi, Thân sao Thiên Lương đóng đó là hãm địa gặp Thiên Mã gặp thêm Không Kiếp, Hỏa Linh tất thành phiêu bạt ).
38. Dần, Thân hội Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt định tác lại nhân.
(Bốn sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội tụ vào hai cung Dần, Thân thường làm đề lại, công chức).
39. Nhật chiếu lôi môn phú quí vinh hoa.
(Thái Dương ở Mão cung, tam phương có Xương Khúc, Khôi Việt quí hiển. Rất hợp cách với người tuổi Canh, Tân, Ất).
40. Nguyệt lãng thiên môn tấn tước phong hầu.
(Hợi cung an Mệnh, Thái Âm tọa thủ, tam phương các tinh củng chiếu, đại phú quí. Tuổi Bính, Đinh quí. Tuổi Nhâm Quí phú).
41. Phá LiêM ngộ Hỏa tử nghiệp vô nghi
Tham Kị trùng Diêu thủy tai nan miễn.
(Phá Quân, Liêm Trinh gặp Hỏa tinh thường chết vì tai nạn nghề nghiệp, Tham Lang, Hóa Kị gặp Thiên Diêu đề phòng song nước).
42. Dần phùng Phủ Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh.
(Thiên Phủ, Thiên Tướng tại Dần cung thủ mệnh chức vị cao đến nhất phẩm).
43. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tòa chi quí.
(Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tả Phụ Hữu Bật, chức vị khá cao).
44. Thìn, Tuất ưng hiềm hãm Cự Môn.
(An mệnh Thìn, Tuất sao Cự Môn tọa thủ là thất hãm, người làm việc điên đảo bất lương).
45. Lộc đảo, mã đảo kị Thái Tuế chỉ hợp Kiếp Không.
(Lộc, Mã vào đất bại tuyệt Không Vong lại gặp luôn lưu niên Thái Tuế và Kiếp Không sẽ có nhiều tai ách)
46. Nhật Nguyệt giáp mệnh phi phú tắc quí
Không Kiếp giáp mệnh phi yểu tắc bần.
(Mệnh giáp Nhật Nguyệt không giàu thì sang. Không Kiếp giáp mệnh không chết non thì nghèo khổ).
47. Vận suy, hạn suy hỉ Tử Vi chi giải hung.
(Đại tiểu hạn không có cát tinh mà thân mệnh có Tử Vi thủ chiếu sẽ đỡ cực khổ).
48. Cô bần đa hữu thọ, phú quí tức yếu vong.
(Chủ tinh ở mệnh yếu, các sao khác ở các cung tài bạch, quan lộc cũng bạc nhược mà lại phát đại tài tất bị giảm thọ. Phú quí trong trường hợp này chỉ là chuyện ảo giác phù hoa).
49. Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm chỉ táng mệnh yểu niên.
(Tị Hợi cung an mệnh Liêm Trinh tọa thủ gặp Xương Khúc dễ chết non).
50. Mệnh không, hạn không vô cát tấu công danh tắng đắng.
(Mệnh và hạn đều gặp Không (Tuấn Triệt Kiếp Không) thì công danh lận đận có xoay sở cầu cạnh ganh đua cũng vô ích).
51. Thiên Lương ngộ Mã nữ mệnh bần tiện nhi thả dâm.
(Sao Thiên Lương gặp Thiên Mã số gái nghèo hèn và dâm bôn).
52. Thiên Phủ lâm giải ách nhi vô bệnh
Địa Kiếp lâm phúc đức nhi hữu tai.
(Sao Thiên Phủ đóng cung Giải Ach thì ít bệnh tật hiểm nghèo. Sao Địa Kiếp vào cung Phúc Đức đa tai nạn).
53. Hỏa phần Thiên Mã bất nghi viễn hành
Kim ám Kình Dương phản hiềm tao khốn.
(Hỏa Tinh đốt Thiên Mã chớ nên đi xa. Cung Dậu Kình Dương ám dễ gặp nguy khốn).
54. Văn Khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, quốc sắc thiên hương
Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vi, phong trần địa bộ.
(Mệnh tại Hợi, Thái Âm thủ, hội Văn Khúc đàn bà quốc sắc thiên hương. Văn Xương gặp Thái Dương ở Ngọ cung thủ mệnh đàn ông phong trần lịch duyệt hào sảng).
55. Liêm Trinh Thất Sát lưu đăng thiên nhai.
(Mệnh ở Tị Hợi, có Liêm Sát tọa thủ gia thêm Hóa Kị, Kiếp Không, cuộc đời chìm nổi phiêu bạt gian truân).
56. Trinh cư Mão Dậu định thị công môn tể lại bối.
(Liêm Trinh thủ mệnh tại Mão Dậu là số làm sai nha ở chốn công môn, vệ sĩ, gác cửa, lính lệ).
57. Xương Khúc hiệp trì, nam mệnh quí nhi thả hiển.
(Thái Dương là đan trì, Thái Âm là quế trì. Nay Thái Dương Thái Âm thủ mệnh Sửu. Mùi có Xương Khúc, Tả Hữu giáp số đàn ông sang quí).
58. Linh, Xương, La Vũ hạn chí đầu hà.
(Hạn đến Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc có thể tự sát đâm đầu xuống song).
59. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử.
(Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương chết vì thắt cổ).
60. Không lý phùng Không bắt phiêu lưu tức chủ tật khổ.
(Mệnh vô chính diệu lai còn gặp Kiếp hay Không hay Tuần hoặc Triệt thì bôn ba giang hồ hoặc bệnh tật dề dề).
61. Xương Tham cư mệnh phấn cốt toái thi.
(Mệnh tại Tị Hợi, có Tham Lang, Văn Xương đóng thêm Hóa Kị hoặc các sát tinh khác, yểu vong xương tan thịt nát. Ơ cung Quan Lộc đóng Tị Hợi cũng vậy).
62. Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa.
(Thái Âm , Thái Dương gặp Xương Khúc ra đời vinh hiển).
63. Thiên Đồng bạch thủ thành gia
Địa Kiếp đan tâm tấm ảm.
(Sao Thiên Đồng thủ mệnh đắc địa tay trắng làm nên. Địa Kiếp cư mệnh lòng bất chính ám muội).
64. Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng mộ trung tàng.
(Hóa Lộc bao giờ cũng là tốt nhưng đừng nên cư tứ mộ địa, hiệu lực kém đi nhiều).
65. Xương Khúc, Phá Quân phùng hình khắc đa lao bác.
(Phá Quân đóng cung Thìn Tuất thủ mệnh gặp Xương Khúc không được toàn mỹ cuộc đời hình khắc lục thân, bôn tẩu vất vả).
66. Vũ Khúc Tuất Hợi thượng, tối phạ Thái Âm phùng Tham Lang.
(Sao Vũ Khúc đóng cung Tuất hay Hợi thủ mệnh rất kị gặp Thái Âm cặp Tham Lang chiếu xung thiếu niên bất lợi).
67. Nguyệt tàng Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung.
(Thái Âm rơi vào cung Dần làm việc gì cũng đầu voi đuôi chuột).
68. Thiên Lương bảo tư tài dĩ dữ nhân
Thất Sát thủ tha tài vi kỷ vật.
(Thiên Lương thủ mệnh tính tốt lành gìn giữ tiền bạc để giúp người. Thất Sát tính ích kỷ chuyên lấy của người làm của riêng).
69. Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công
Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực.
(Có Khoa Quyền phải gặp Khôi Việt mới dễ thành công. Xương Khúc cần có Âm Dương mới đắc lực).
70. Thiên Đồng Ngọ vị, hỉ Dương nhẫn uy trấn biên ải.
(Sao Thiên Đồng thủ mệnh tại cung Ngọ, rất khóai gặp Kình Dương, uy danh lẫy lừng nơi biên ải).
71. Dần Thân tối hỉ Đồng Lương thủ hội
Thìn Tuất ưng hiềm hãm Cự Môn.
(Hai cung Dần Thân được Đồng Lương thủ rất tốt. Hai cung Thìn Tuất có Cự Môn rất xấu).
72. Khúc ngộ Lương tinh vị chí đài cương.
(Mệnh tại Ngọ có Thiên Lương, Văn Khúc tọa thủ hoặc Khúc tại Tí chiếu lên, quí đến bậc tam phẩm).
73. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng lực sĩ.
(Hai sao Kình Dương, Lực Sĩ thủ mệnh tuy là con người giỏi giang, tháo vát nhưng cực lận đận, cũng vì thế mà ông Lý Quảng không được phong tướng).
Lý Quảng tài giỏi chẳng phong
Kình Dương, Lực Sĩ tương phùng mệnh thân.
74. Nhan Hồi yểu chiết Văn Xương hãm ư Thiên Thương.
(Văn Xương hãm địa gặp Thiên Thương nên thầy Nhan Hồi học trò giỏi của Khổng Tử chết yểu).
Nhan Hồi chết giữa niên trung tao sương.
Bởi Văn Xương hãm ngộ vòng Thiên Hương.
75. Mệnh thực vận kiêm cảo điền đắc vũ, mệnh suy hạn nhược nộn thảo
(Mệnh chắc, vận hay ví như đồng cỏ gặp mưa, mệnh suy, hạn yếu ví như mạ non bị sương).
76. Xương Khúc Lộc Cơ thanh tú sảo
Âm Dương Tả Hữu tối từ tường
(Mệnh Xương Khúc, Lộc, Cơ người thanh tú khéo léo. Mệnh Âm Dương Tả Hữu tốt lành).
77. Cự Môn Kị tinh giai bất cát, vận thân mệnh hạn kị tương phùng.
(Cự Môn vốn là sao chủ thị phi, Hóa Kị vốn là sao chủ lắm chuyện, vậy nếu thân mệnh vận hạn chớ gặp hai sao này đi cặp với nhau).
78. Quyền Lộc trùng phùng Chu Bột vận lai nhập tướng
Khôi Việt đối chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa.
(Quyền Lộc trùng phùng nên Chu Bột gặp vận tốt thành danh tướng. Khôi Việt giáp mặt nhau nên ông Giả Nghị đỗ sớm).
79. Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung chiết quế.
Tử Vi hội Vũ Khúc ư tử tức, quí nhi thực hòe.
(Văn Xương đóng cung Thê, gặp Tam Không nơi đó là cách lên cung trăng bẻ cành quế lấy được vợ con nhà nền nếp giàu sang. Tử Vi hội với Vũ Khúc tại cung Tử Tức thì đẻ nhiều quí tử, đa nam).
80. Thất Sát thủ thân chung thị yểu
Tham Lang nhập mệnh tất ví sương.
(Thất Sát đóng thân mệnh hãm địa là hung có thể chết non. Tham Lang vào mệnh mặc dầu không có sát tinh thường là người dâm dật. Hai câu phú này dành cho số phụ nữ).
81. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn tư cơ phá hoại
Dương nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên.
(Lộc Tồn mà gặp Tuần Triệt thì gia nghiệp đổ nát. Nhật Nguyệt bị Kình Dương đau ốm suốt đời).
82. Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu.
(Thiên Mã gặp Triệt Không cuộc đời Long đong).
83. Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa.
(Giả như người mạng thổ thủy mà an mệnh tại Tị cung là nơi tuyệt địa thì dù có gặp sao tốt mà phát đạt cũng chỉ là chuyện hư hoa nhất thời. Một lần nữa chứng tỏ vòng tràng sinh ảnh hưởng rất lớn vào số mệnh).
84. Tinh lãm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ
Mệnh tọa cường cung tế sát chế hóa chi lý.
(Sao tuy ở miếu vượng cung nhưng còn phải xét cái cơ sinh khắc nữa. Mệnh tuy an tại cường cung nhưng còn phải xem cái lý chế hóa nữa. Căn cứ trên nguyên tắc nào mà xem xét ? chứng tỏ sự thiệt thòi lớn lao của Tử Vi là đã bị thất truyền cái lý chế hóa và cái cơ sinh khắc).
85. Không Vong định yêu đắc dụng, Thiên Không tối vi khẩn yếu.
(Phú đoán có câu này, lời giải đoán lạ nhất như sau : / Giả như thân mệnh duy kim không tắc minh (kêu thành tiếng), hỏa không tắc phát (lửa được quãng không thì cháy mạnh) hai hạn gặp sao Không ấy lại là phát đạt. Còn như thủy không thì chỉ trôi nổi, mộc không cây rỗng phải gãy, thổ không ví như đất lở sẽ gặp họa. Vậy ngũ hành của Không tính thế nào ? Từ mệnh cục tính đi hay tính ở cung nô đóng ? Quan trọng là vậy mà chẳng thấy lời giảng nào hết).
86. Nhược phùng bại địa, chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.
(Nếu mệnh đóng ở bại địa thì phải xem các sao tốt phù trì, sao tốt ấy sẽ gỡ cho mệnh rất nhiều. Câu này hơi mâu thuẫn với câu sinh phùng bại địa bên trên).
87. Chư tính cát phùng hung dã cát, chư tính hung phùng cát dã hung.
(Sao tốt nhiều sao hung ít là tốt, sao hung nhiều sao tốt ít là hung. Tuy nhiên đừng quên đắc địa hãm địa).
88. Thiện, Am triều cương nhân từ chi trưởng.
(Hai sao Thiên Cơ, Thiên Lương thủ thân mệnh tại Thìn Tuất được thêm cát tinh trợ là người đại lượng bao dung).
89. Song Hao cư Mão Dậu chúng thủy triều đông.
(Đại tiểu hao ở Mão và Dậu là cách nước chảy về biển Đông, dễ kiếm tiền nhưng cũng là người ưa lãng phí, ham bài bạc).
90. Thái Dương cư Ngọ vi chi Nhật lệ trung thiên hữu chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú.
(Sao Thái Dương đóng cung Ngọ thủ mệnh là cách Nhật lệ trung thiên, chức phận đến bậc nhất phẩm quyền hành nếu không thì cũng là phú gia địch quốc).
91. Thái Âm cư Tí hiệu vi thủy chừng quế ngạc đắc thanh yếu chi chức trung gian chí tài.
(Sao Thái Âm đóng cung Tí gọi là cách nước trong có cụm hoa súng đẹp là số thanh quí, lòng trung hậu, ở chức giám quan rất hay).
92. Tài cư tài vị ngộ giả phú xa.
(Giả như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc cư tài bạch cung lại gặp Khoa Quyền là số giàu).
93. Hình tù hiệp An hình trượng duy ti.
(Mệnh có Thiên Tướng tọa thủ, gặp Liêm Trinh, Kình Dương hội hiệp dễ gặp tù tội hình phạt chỉ nên tăng đạo).
94. Tham cư Hợi Tí danh vi phiếm thủy Đào Hoa.
(Thân mệnh ở cung Hợi Tí có Tham Lang thủ tinh, ưa ăn chơi, nếu gặp Hình (Kình Dương) Kị là đàn ông giang hồ, con gái dâm đãng).
95. Phụ Bật hiệp Đế vi thượng phẩm
Đào Hoa phạm chủ vi chí dâm.
(Thân mệnh có Tham Lang, Tử Vi đồng cung hoặc chiếu củng thì Nam nữ tà dâm gọi là cách đào hoa phạm chủ, tính tình gian trá, nhưng nếu gặp Tả Phủ Hữu Bật thì Tham Lang bị khắc chế nên giảm bớt tính gian dâm).
96. Quân thần khánh hội, tài thiện kinh bang.
(Tử Vi thủ mệnh, có Xương Khúc, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lương, Đồng tương trợ là cách quân thần khánh hội rất giàu, có tài kinh bang nhưng nếu gặp Tứ Sát Kình Đà Không Kiếp Hóa Kị lại là nô khi chủ, số làm loạn phản bội).
97. Thất Sát Liêm Trinh đông vi lộ thương mại thi Phá Quân, Am diệu đồng hương thủy trung tác tủng.
(Thân mệnh có Thất Sát Liêm Trinh đồng cung thêm Hóa Kị và Hao sát tinh, số chết đường,ở Thiên Di cung cũng vậy Cự Môn đi cặp với Phá Quân dễ chết đuối).
98. Hình ngộ Tham Lang hiệu viết phong lưu thái trượng.
(Tham Lang đồng cung với Kình Dương tại cung Dần là người rất thông minh lại hào hoa phong lưu. Nếu không có Kình Dương thì Đà La cũng vậy nhưng giảm hiệu lực).
99. Lộc cư nô bộc túng hữu quan dã bôn trì.
(Lộc Tồn, Hóa Lộc vào nô bộc cung nếu có khá chăng nữa cũng phải khó nhọc xảy vẩy).
100. Đế ngộ hung đồ tuy cát diệc vô đạo.
(Tử Vi thủ mệnh, hội Khoa Quyền Lộc và Kình Đà, Kị Kiếp là người tâm thuật bất chính).
101. Thái Dương hội Văn Xương ư Quan Lộc, hoàng điện triều ban chi quí.
(Quan Lộc Thái Dương đắc địa gặp Văn Xương chức vị đến nhất phẩm).
102. Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung, thiềm cung chiết quế, văn chương linh thịnh.
(Thê cung có Thái Âm đắc địa gặp Văn Khúc trai vợ đẹp hiền sang, gái chồng quí hiển).
103. Lộc Tồn thủ ư điền tài đôi kim tích ngọc.
(Sao Lộc Tồn đóng điền trạch và Tài Bạch cung vàng ngọc đầy kho).
104. Tài Am tọa ư Thiên Di tất cự thương cao cổ.
(Vũ Khúc, Thiên Lương đắc địa tọa thủ Thiên Di cung hội với Khoa Quyền Lộc là nhà kinh doanh tài ba nếu nhiều sát tinh xung chiếu bình thường).
105. Hao cư Lộc vị duyên đồ khất thực.
(Hao tinh (Phá Quân) ở Quan Lộc hãm địa gặp Hình Kị có lúc phải xin ăn ngòai đường).
106. Hình sát hội Liêm Trinh ư Quan Lộc già nữu đồng lưu.
(Liêm Trinh bất đắc địa tọa thủ Quan Lộc cung gặp Hình Sát tinh dễ bị hình ngục, hạn gặp phải thì tù tội).
107. Mệnh ngộ Mã Lương túng du vô yếm.
(Mệnh có Thiên Mã Thiên Lương ăn chơi không biết chán).
108. Thiên Mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng
Thiên Cơ tại viên sảo tài xuất chúng.
(Mệnh có Thiên Mã tài giỏi, nhanh nhẹn. Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thủ đoạn hơn người).
109. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, tiền bần hậu phú
Kiếp Không Tị Hợi đồng vị, hoạnh phát công danh.
(Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư, trước nghèo sau khá. Mệnh ở Tị Hợi có Kiếp Không công danh phát đạt bất ngờ).
110. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi
Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp.
(Sao hung đắc địa lúc phát như sấm sét. Cát tinh đắc địa sự nghiệp dề dà kém oanh liệt).
111. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần.
(Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung thật là phúc hậu chỉ hiềm Tuần Triệt cản trở).
112. Lương Cơ sảo biến đa tài, ngộ Xương Khúc nhi mẫn tiệp.
(Thiên Cơ, Thiên Lương đóng Mệnh cung là người quyên biến tài giỏi, gặp thêm Xương Khúc nữa mới hòan toàn).
113. Xương Khúc đa học phùng Tuế, Kình thiên tác tụng sự.
(Xương Khúc học nhiều gặp Thái Tuế Kình Dương thường làm nghề thầy kiện quan tòa).
114. Khôi Việt đa văn, ngộ Đà Kị Thiên Di dật sĩ.
(Khôi Việt lắm văn chương, gặp Đà La, Hóa Kị ở Thiên Di thường làm kẻ sĩ ẩn dật).
115. Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân bất lương chi bối.
Kiếp Không, Phục Bính phùng Dương nhẫn lộ thượng kiếp đồ.
(Tử Vi ở cung Thìn Tuất thủ Mệnh gặp Phá Quân là lọai bất lương. Kiếp Không, Phục Bình gặp Kình Dương là lũ cướp đường).
116. Thất Sát Dần Thân Tị Ngọ thọ khảo
Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
(Thất Sát ở Dần Thân Tí Ngọ sống lâu, Thiên Hình ở Dần Thân Mão Dậu tính nết anh hùng).
117. Phá Quân tính khốc bất nhân vật an thân mệnh.
Văn Xương tính thanh thả khiết ích phu lợi tử.
(Số đàn bà Mệnh không nên có Phá Quân tọa thủ vì sao này tính tàn nhẫn. Thê cung nên có Văn Xương người vợ sẽ thanh khiết ích phu lợi tử).
118. Vương bột đầu hà, Phá Quân hãm Thiên Thương ư thủy địa
Vương Lương ải ngục Liêm Trinh hãm địa Kiếp ư hỏa cung.
119. Văn Khúc kị đồng Hóa Kị, hạn ngộ nam phòng yếu tử chi ưu.
(Văn Khúc chớ gặp Hóa Kị, hạn mà như vậy thì khó lòng phòng chuyện yểu tử).
120. Mộc dục Hoa Cái thủ mệnh hoang dâm.
(Số đàn bà có hai sao Hoa Cái Mộc Dục thủ mệnh tất hoang dâm).
121. Tham, Tang ngộ Phu Quân, Mệnh hữu chính diệu tắc đích, vô chính diệu
tắc thiếp.
(Tham Lang, Tang Môn ở cung Phu nếu mệnh có chính diệu thì mới mong làm chính phối, vô chính diệu tất là thiếp hầu).
122. Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư Phu cung bất hảo chi thập.
(Số đàn bà cung Phu Quân có Hồng Loan ngộ Địa Kiếp, dù mệnh có tốt trăm phần cũng giảm đi hết một nửa).
123. Hóa Kị điền tài phản vi giai luân
Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành.
(Sao Hóa Kị đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch lại rất tốt, Mệnh tại Thai Địa học nhiều mà chẳng hay).
124. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ
Tam không độc thủ, phú quí nan toàn.
(Tuần Triệt vào mệnh cung tuổi thiếu niên vất vả. Tam Không đơn thủ mệnh khó toàn phú quí).
125. Cự Môn cư thê thiếp đa bất mãn hoài.
(Sao Cự Môn đóng vào cung thê thiếp bao nhiêu vợ cũng chưa vừa. Nhiều vợ hay luôn luôn bất xứng ý ?).
126. Thiên Diêu cư Tài Bạch họa đổ sinh ương
Mã, Hổ Tràng Sinh công danh đắc lộ.
(Sao Thiên Diêu đóng cung Tài Bạch thường mê cờ bạc mất nghiệp. Thiên Mã Bạch Hổ tại Tràng Sinh địa công danh đắc lộ).
127. Mộ trung Thai Tọa văn mưu vũ lược kiêm ưu
Ngọ thượng Khoa Quyền tương ngộ, biên cương nhậm trọng.
(Tam Thai Bát Tọa cư tứ mộ địa thủ Mệnh thường là người văn mưu vũ lược. Khoa Quyền gặp nhau tại cung Ngọ ở Mệnh tất cai quản việc lớn biên cương).
128. Lương tại Tị tất dật du
Diêu tại Hợi vi minh mẫn.
(Thiên Lương đóng ở Tị là người chơi bời biếng nhác, Thiên Diêu vào Hợi cung là người minh mẫn).
129. Đà ưa lâm phu vị bất cô quả diệc tăng bi.
(Sao Đà La lâm vào cung Phu, nếu không cô độc thì cũng buồn khổ).
130. Hồng Loan cư Thê tiểu khắc.
(Sao Hồng Loan đóng Thê cung, vợ chồng lục đục).
131. Đào Hoa phùng Thiên Mã vô môi tự giá.
(Số con gái có Đào Hoa ở Mệnh gặp Thiên Mã sẽ theo trai).
132. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ Phu cung.
(Hồng Loan đóng Phu cung tại Thìn Tuất Sửu Mùi là số táng phu (chôn chồng)).
133. Nam tử tối hiềm Nhật hãm
Nữ tử thiết kị Hắc vân.
(Số đàn ông kị Thái Dương hãm địa. Số đàn bà rất kị sao Hóa Kị đóng Mệnh cung).
134. Hoa Cái tâu thư thanh cao tủng chúng
Long Trì Phượng Các thủ đắc quí nhân.
(Nữ mệnh có Hoa Cái tấu thư dáng nét sang trọng. Có Long Trì, Phượng Các dễ gặp quí nhân).
135. Thiên Khốc Thiên Hư táo bạo.
(Nữ mệnh có sao Khốc Hư tính nết táo bạo).
136. Nữ tử Hồng Loan thủ mệnh chủ nhị phu
Nam tử Hoa Cái cư thân, xuất ngoại đa ái.
(Nữ mệnh có Hồng Loan là điềm hại chồng. Nam mệnh gặp Hoa Cái dễ phất phơ).
137. Lương Đồng miếu địa ngộ Khôi Quyền, gia hội Kị, Linh, Song lộc
Doanh thương dị phú.
(Thiên Lương, Thiên Đồng ở miếu địa gặp Hóa Kị, Linh Tinh và Lộc Tồn, Hóa Lộc lại
có Thiên Khôi, Hóa Quyền, số doanh thương, dễ đại phú).
TỪ ĐIỂN VỀ TỬ VI
138. Tí hương, Suy địa Kiếp, Kìn
h Đế Cự lâm mệnh ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.
(Tử Vi Cự Môn đóng mệnh tại cung Tí chỗ Suy địa có Địa Kiếp, Kình Dương là phường du đãng ác nhân sẽ chết bất đắc kỳ tử).
139. Nhật tại Tí vi Nhật trầm thủy để, đắc Kình Đà xung chiếu hiệu viết loạn thế phùng quân.
(Thái Dương cư mệnh ở cung Tí là cách Nhật trầm thủy để mặt trời còn ở đáy biển đông, nếu được sự xung chiếu của hai sao Kình Đà rất hay ví như đời loạn gặp minh chủ).
Mục Lục

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét