DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE

Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản miễn phí cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí

Thứ Ba, 17 tháng 2, 2015

Lỗ Ban Tổ Sư Hóa Giải Thất Sát Ngày Xấu, Sinh Tài

Thước Lỗ Ban. Lỗ Ban Tổ Sư Truyền Pháp Ban Tài
魯班
lo_ban_hoa_giai.png
(Người hiểu Thần Tiên mới thỉnh được thần chú hóa giải )
Lỗ Ban Tiên Sinh Hóa Giải Cung Phạm, Ngày giờ xấu
Thước Lỗ Ban và các cung dùng trong phong thủy như: Xây nhà, mồ mả, mở hướng cửa, bàn thờ, giường tủ, bàn làm việc, quần áo may mặc, ….
Dùng thước nếu không hiểu sẽ phạm vào cung ly, tử biệt, thất thoát, phạm bệnh, hao tài tốn của.
(Trích đoạn trong sách Đạo Tạng Thần Tiên Lỗ Ban dạy cách đạo gia dùng thước. Sinh quý tử, danh chức, tiền tài). Nếu dùng không đúng bị phạm vào cung xấu sẽ được thần tiên chỉ cách hóa giải:
A. DÙNG THƯỚC LỖ BAN TỔ SƯ 魯班
Thước có 2 hàng chữ Hán nằm trong các ô, một hàng chữ lớn và một hàng chữ nhỏ. Nếu dùng cứ lần theo hàng chữ lớn cho đến ô có số 1 nhỏ, đối chiếu ta được 42.9 cm hoặc gần 17 inches, đó chính là chiều dài của một cây thước Lỗ Ban. Như vậy suốt chiều dài cây thước kéo, loại 5 m chẳng hạn, chỉ là một sự lập đi lập lại hơn 11 cây thước Lỗ Ban. Điều đó là một thuận tiện vì nếu sử dụng thước Lỗ Ban gỗ tự làm (chỉ một đoạn 42.9 cm) như các nhà địa lí, khi đo một khoảng cách lớn phải dời thước tới lui gây ra sai số, có thể chệch đi tốt xấu trong gang tấc.Một cây thước Lỗ Ban có 8 cung (hàng chữ lớn, nằm trong ô vuông), là biến thể của đồ hình Bát quái, thay vì sắp theo hình tròn người ta sắp lại theo hàng ngang. Trong 8 cung đó có 4 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen), đi từ trái sang phải sắp xếp theo thứ tự sau
Tài   - Bệnh   – Li   - Nghĩa   - Quan  - Kiếp   - Hại   - Bản  
Trong mỗi cung đó lại chia thành 4 cung nhỏ mà chúng tôi sẽ giải thích cặn kẽ cho nếu dùng hiểu. Chú ý là khi dùng xem xét hàng chữ lớn.
* Cung thứ 1 (đỏ, tốt) – Tài 
 : Tiền của, chia thành
- Tài Đức  
財德 : Có tiền của và có đức
- Bảo Kho  
寶庫 : Kho báu
- Lục Hợp  
六合 : Sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Nghinh Phúc  
迎福 : Đón nhận phúc đến
* Cung thứ 2 (đen, xấu) – Bệnh 
 : Bệnh tật, chia thành
- Thoái Tài  
退財 : Hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
- Công Sự  
公事 : Tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Lao Chấp  
牢執 : Bị tù
- Cô Quả  
孤寡 : Chịu phận cô đơn
Cung thứ 3 (đen, xấu) – Li  : Chia lìa, chia thành
- Trường Khố  
長庫 : Dây dưa nhiều chuyện
- Kiếp Tài  
劫財 : Bị cướp của
- Quan Quỉ  
官鬼 : Chuyện xấu với chính quyền
- Thất Thoát  
失脫 : Mất mát
* Cung thứ 4 (đỏ, tốt) – Nghĩa 
 : Chính nghĩa, tình nghĩa, chia thành
- Thiêm Đinh  
添丁 : Thêm con trai
- Ích Lợi  
益利 : Có lợi ích
- Quí Tử  
貴子 : Con giỏi, ngoan
- Đại Cát  
大吉 : Rất tốt
* Cung thứ 5 (đỏ, tốt) – Quan 
 : Quan chức, chia thành
- Thuận Khoa  
順科 : Thi cử thuận lợi
- Hoạnh tài  
橫財 : Tiền của bất ngờ
- Tiến Ích  
進益 : Làm ăn phát đạt
- Phú Quý  
富貴 : Giàu có
* Cung thứ 6 (đen, xấu) – Kiếp 
 : Tai họa, chia thành
- Tử Biệt  
死別 : Chia lìa chết chóc
- Thoái Khẩu  
退口 : Mất người
- Ly Hương  
離鄉 : Xa cách quê nhà
- Tài Thất  
財失 : Mất tiền của
* Cung thứ 7 (đen, xấu) – Hại 
 : Thiệt hại, chia thành
- Tai Chí  
災至 : Tai họa đến
- Tử Tuyệt  
死絕 : Chết mất
- Bệnh Lâm  
病臨 : Mắc bệnh
- Khẩu Thiệt  
口舌 : Mang họa vì lời nói
* Cung thứ 8 (đỏ, tốt) – Bản 
 : Vốn liếng, bổn mệnh, chia thành
- Tài Chí  
財至 : Tiền của đến
- Đăng Khoa  
登科 : Thi đậu
- Tiến Bảo  
登科 : Được của quý
- Hưng Vượng  
興旺 : Làm ăn thịnh vượng
Thước Lỗ Ban có hàng chữ nhỏ chiều dài 38.8 cm
Thước này gồm 10 cung, 6 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen). Đi từ trái sang phải, thứ tự như sau
* Cung 1 (đỏ, tốt) – Đinh  : Con trai, chia thành
- Phúc Tinh 
福星 : Sao Phúc
- Cập Đệ 
及第 : Thi đỗ
- Tài Vượng 
財旺 : Được nhiều tiền của
- Đăng Khoa 
登科 : : Thi đậu
* Cung 2 (đen, xấu) – Hại 
 , chia thành
- Khẩu Thiệt  
口舌:  Mang họa vì lời nói
- Bệnh Lâm  
病臨:  Mắc bệnh
- Tử Tuyệt  
死絕:  Chết mất
- Tai Chí   
災至:  Tai họa đến
* Cung 3 (đỏ, tốt) – Vượng 
 : Thịnh vượng, chia thành
- Thiên Đức  
天德 : Đức của trời ban
- Hỉ Sự  
喜事 : Gặp chuyện vui
- Tiến Bảo  
喜事: Được của quý
- Nạp Phúc  
納福 : Đón nhận phúc
* Cung 4 (đen, xấu) – Khổ 
 : Khổ đau, đắng cay, chia thành
- Thất Thoát  
失脫: Mất mát
- Quan Quỉ  
官鬼 : Chuyện xấu với chính quyền
- Kiếp Tài  
劫財: Bị cướp của
- Vô Tự  
無嗣: Không con nối dõi
* Cung 5 (đỏ, tốt) – Nghĩa , chia thành
- Đại Cát  
大吉: Rất tốt
- Tài Vượng  
財旺 : Nhiều tiền của
- Ích Lợi  
益利: Có lợi ích
- Thiên Khố  
天庫 : Kho trời
* Cung 6 (đỏ, tốt) – Quan 
, chia thành
- Phú Quy  
富貴: Giàu có
- Tiến Bảo  
進寶: Được của quý
- Hoạnh Tài  
橫財: Tiền của bất ngờ
- Thuận Khoa  
順科: Thi cử thuận lợi
* Cung 7 (đen, xấu) – Tử 
 : Chết chóc, chia thành
- Ly Hương  
離鄉: Xa cách quê nhà
- Tử Biệt  
死別: Chia lìa chết chóc
- Thoái Đinh  
退丁 : Mất con trai
- Thất Tài  
失財 : Mất tiền của
* Cung 8 (đỏ, tốt) – Hưng 
 : Hưng thịnh, chia thành
- Đăng Khoa  
登科: Thi đậu
- Quí Tử  
貴子 : Con giỏi, ngoan
- Thêm Đinh  
添丁 : Thêm con trai
- Hưng Vượng  
興旺: Làm ăn thịnh vượng
* Cung 9 (đen, xấu) – Thất 
 : Mất mát, chia thành
- Cô Quả  
孤寡: Chịu phận cô đơn
- Lao Chấp  
牢執 : Bị tù
- Công Sự  
公事: Tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Thoái Tài  
退財 : Hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
* Cung 10 (đỏ, tốt) – Tài 
, chia thành
- Nghinh Phúc  
迎福:  Đón nhận phúc đến
- Lục Hợp  
六合sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Tiến Bảo  
進寶: Được của quý
- Tài Đức  
財德: Có tiền của và có đức
CÁCH ĐO ĐẠC
Thước Lỗ Ban được sử dụng đo đạc trong xây dựng dương trạch (nhà cửa) và âm cơ (mộ phần).
Trong nhà, cái quan trọng nhất là cửa nẻo, chỗ khi dùng hàng ngày vẫn đi qua lại. Sách Khi đo cửa, nếu dùng nên nhớ chỉ đo khoảng thông thủy, nghĩa là tính từ mép trong của cửa, điều này rất quan trọng, vì nhiều khi nếu dùng chừa lỗ cửa đúng kích thước Lỗ Ban nhưng khi lắp cửa vào do có thêm các gờ đố cửa mà làm sai chệch cung tốt – xấu. Cách thức đo là nếu dùng kéo thước từ mép cửa này sang mép cửa kia, nếu rơi vào cung đỏ là ta được kích thước tốt, rơi vào cung đen là kích thước xấu, đo cả chiều rộng lẫn chiều cao cửa. Nhưng có một điều nếu dùng đặc biệt lưu ý, do thước Lỗ Ban của khi dùng sử dụng có thêm phần thước kết hợp, tức là phần thước hàng chữ nhỏ, nên có khi cửa đã lọt vào cung tốt ở hàng trên, hàng dưới lại là cung xấu và ngược lại. Đó chính là luật bù trừ trong vũ trụ, ta được ở mặt này lại mất ở mặt khác, không thể có cái gọi là hoàn hảo trên đời này. Như vậy, để được một kích thước tốt, cần phải trên đỏ, dưới đỏ. Ví dụ: Cửa phòng có kích thước 85 cm, nghĩa là lọt vào cung Hưng Vượng  
興旺, màu đỏ / tốt nhưng đối chiếu hàng bên dưới lại lọt vào cung Tai Chí 災至, màu đen / xấu. Để khắc phục nếu dùng có thể nới rộng cửa ra từ 86 đến 89 cm chẳng hạn. Cách sửa chữa khi cửa lọt vào cung xấu là nếu dùng có thể bào bớt cửa, đóng thêm nẹp, hoặc cùng lắm là làm lại khuôn cửa và cánh cửa mới cho đúng kích thước.
Ngoài cửa nẻo ra thì giường nằm và bàn làm việc cũng nên theo kích thước Lỗ Ban. Cách thức đo tương tự.

ỨNG NGHIỆM CỦA CÁC CUNG
* Cung Tài : Nghĩa là tiền của, ứng nghiệm tốt nhất với cổng lớn, nơi đón nhận của cải từ ngoài vào.
* Cung Bệnh : Là đau bệnh, ứng đặc biệt vào nhà vệ sinh. Nơi này thường là góc hung (xấu) của nhà, cửa lọt vào chữ Bệnh sẽ thuận lợi cho bệnh tật sinh ra.
* Cung Ly : Là chia lìa, rất kị cho cửa trong nhà. Cửa lọt vào chữ Ly, chồng thì làm ăn xa nhà, vợ gặp điều quyến rũ, con cái hoang đàng phá phách.
* Cung Nghĩa : Rất tốt cho cổng lớn và cửa nhà bếp, cửa các phòng thông nhau thì không nên.
* Cung Quan : Rất kị ở cổng lớn vì tránh chuyện kiện tụng ra chính quyền, nhưng lại tốt ở cửa phòng riêng vợ chồng vì sẽ sinh con quí tử.
* Cung Kiếp : Là bị cướp, tượng trưng cho tai họa khách quan đến từ bên ngoài khiến hao tổn tiền của. Tránh ở cổng lớn, nhất là các cửa hàng, tiệm buôn càng nên lưu ý.
* Cung Hại : Tượng trưng cho mầm xấu nhen nhúm từ bên trong, kị ở các cửa phòng trong nhà.
* Cung Bản : Thích hợp cho cổng lớn.
loban.png


B. Hóa Giải Thất Sát. Phạm Ngày Giờ Xấu, Hóa Nạn Sinh Tài Lộc
(Người hiểu Thần Tiên mới thỉnh được thần chú hóa giải)
Thiên quan bất khả lệ ngôn hung. Hữu chế hoàn tha y lộc phong,
Can thượng thực thần chi đội hợp. Nhi tôn mãn nhãn thụ bao phong.
Thân phùng thất sát vượng đề cương. Chỉ vi can suy đại thụ thương,
Chính lộc giao sai hình sát nhập. Chung thân bất miễn thụ tai ương.
Thất sát đề cương bản thị sầu. Chỉ nhân tuần mật hỉ vô ưu,
Bình sinh chính trực vô tà khúc. Chức vị cao phong vạn hộ hầu.
Nguyệt lệnh thiên quan bản sát thần. Hữu chế hoàn cư nhất phẩm tôn,
Giả nhược tự thân vinh quý vãn. Dã tu vi phúc cập nhi tôn.
Nguyệt lệnh thiên quan tối kị trùng. Thương quan dương nhận hỉ tương phùng,
Nhật can vượng tương giai vi quý. Chế phục vô quá bách sự thông. 
Thiên quan hữu chế hóa vi quyền. Anh tuấn văn chương phát thiếu niên,
Thân vượng định đăng đài gián khách. ấn trợ phù quan lũy thụ tuyên.
Nhược phùng thất sát hóa vi quyền. Vũ chức công danh tấu cửu thiên,
Uy trấn biên cương công cái thế. Tì hưu vân ủng tận dương uy.
Sát thần nguyên hữu chế thần thương. Chế phục thân cường phúc lộc xương,
Như kiến chế phục tiên hữu tổn. Phản tương phú quý biến tai ương.
Thương quan thất sát mệnh trúng hiềm. Chế phục điều hòa khả tác quyền,
Nhật nhược hựu vô chế phục giả. Căng căng như bão hổ nhi miên. 
Thân nhược sát cường vô chế thần. Đa sinh tai họa bất kham luận, 
Na kham canh nhập quan cường địa. Đội tật tao hình táng thử thân.
Thiên quan chế phục thái quá thời. Bần nho sinh thử canh hà nghi, 
Tuế thời nhược ngộ tài vượng địa. Sát tinh tô tỉnh phát quyền uy.
Thiên quan như hổ phạ trùng đa. Vận vượng thân cường khởi nại hà,
Thân nhược hổ cường thành họa hoạn. Thân cường chế phục quý trung hòa.
Thiên quan hữu chế hóa vi quyền. Thùy thủ đăng vân phát thiếu niên,
Tuế vận nhược hành thân vượng địa. Công danh đại dụng phát song toàn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét